Công văn 3742/TCT-CS điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3742/TCT-CS
Ngày ban hành 12/09/2007
Ngày có hiệu lực 12/09/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3742/TCT-CS
V/v: Điều kiện hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 2112/CT-THDT ngày 06/04/2007 của Cục thuế tỉnh Bình Dương và công văn số 02/07/2007/KT ngày 16/7/2007 của Công ty TNHH Stickley International đề nghị hướng dẫn vướng mắc về Điều kiện để được hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1.2.d.3, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một, số Điều của Luật thuế GTGT quy định: ''Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài và phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau: Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu; hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài, Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu dịch vụ mua của phía nước ngoài.

Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm này''.

Theo quy định trên thì:

- Trường hợp 1 : bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn dưới hình thức nguyên vật liệu của bên nước ngoài, giá trị nguyên vật liệu này được coi là Khoản vay. Bên Việt Nam xuất khẩu hàng hoá cho bên nước ngoài nhưng việc thanh toán bằng hình thức cấn trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng xuất khẩu với giá trị nguyên vật liệu vay của phía nước ngoài. Bên Việt Nam được xét hoàn thuế GTGT nếu phương thức thanh toán này được quy định trong hợp đồng vay; có tờ khai hải quan về nguyên vật liệu nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với nguyên vật liệu nhập khẩu của phía nước ngoài.

Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.

- Trường hợp 2: bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn của bên nước ngoài. Bên Việt Nam ký hợp đồng với bên thứ 3 (ở trong hoặc ngoài nước) mua nguyên vật liệu trong hợp đồng có chỉ định đơn vị thanh toán là bên nước ngoài, số tiền Bên nước ngoài trả thay cho Bên Việt Nam sẽ cấu thành nên Khoản vay. Do Bên Việt Nam bán hàng hoá cho Bên nước ngoài nên chứng từ thanh toán của Bên nước ngoài cho Bên thứ 3 (ở trong hoặc ngoài nước) không đảm bảo Điều kiện ''chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng'' theo quy định nên Bên Việt Nam không đủ Điều kiện để được hoàn thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Dương biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải Quan;
- Vụ Chính sách thuế;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Duy Khương