Công văn 3563/TCT-CS năm 2013 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3563/TCT-CS |
Ngày ban hành | 28/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hải |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3563/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 175/CT ngày 18/6/2013 của Công ty cổ phần Amata hỏi về thuế TNDN từ hoạt động kinh doanh nhà xưởng trong KCN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Liên quan đến vấn đề này, ngày 20/8/2012, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 2979/TCT-CS gửi Cục thuế tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên Công ty tiếp tục có công văn kiến nghị Tổng cục Thuế làm rõ hơn chính sách thuế TNDN là Công ty được áp dụng theo thuế suất 10% đối với thuế TNDN cho hoạt động mua bán và cho thuê nhà xưởng đúng theo Giấy phép đầu tư số 1100/CP đã được Ủy ban Nhà nước về Hợp tác đầu tư (nay là Bộ KHĐT) cấp ngày 31/12/1994 và các Giấy phép điều chỉnh sau này và mới nhất là Giấy phép thay đổi lần 8 ngày 24/12/2012 do Ban quản lý các KCN Đồng Nai cấp.
- Tại Giấy phép đầu tư số 1100/GP ngày 31/12/1994 của Ủy ban Nhà nước hợp tác và đầu tư có nêu:
"Điều 2:
a) Công ty liên doanh có nhiệm vụ:
- Thiết kế, san lấp mặt bằng xây dựng hoàn chỉnh các công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng, tiện nghi, tiện ích công cộng, các nhà xưởng tiêu chuẩn, kho tàng, sân bãi, các công trình đảm bảo môi sinh, môi trường; phòng chống cháy, nổ cho toàn KCN Long Bình; để:
+ Cho các nhà đầu tư thuê các lô đất trong KCN đã được xây dựng xong công trình kỹ thuật hạ tầng, cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong KCN.
Điều 7:
Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước VN:
+ Thuế lợi tức bằng 10% (mười phần trăm) lợi nhuận thu được trong 15 năm đầu và bằng 25% trong các năm tiếp theo.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
Công ty liên doanh được miễn thuế lợi trong 4 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo".
- Tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 472033000132 ngày 24/12/2012 của Ban quản lý Khu công nghiệp Đồng Nai có nêu:
"Điều 1: Nội dung đăng ký kinh doanh
+ Thiết kế, san lấp mặt bằng xây dựng hoàn chỉnh các công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng, tiện nghi, tiện ích công cộng, các nhà xưởng tiêu chuẩn, kho tàng, sân bãi, các công trình đảm bảo môi sinh, môi trường; phòng chống cháy, nổ cho toàn KCN Amata; để: Cho các nhà đầu tư thuê các lô đất trong KCN đã được xây dựng xong công trình kỹ thuật hạ tầng, cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong KCN.
Điều 2: Nội dung dự án đầu tư
a) Thuế TNDN:
+ Đối với hoạt động kinh doanh diện tích 393,12 ha đầu tiên của KCN: Thuế TNDN hàng năm bằng 10% thu nhập chịu thuế; Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
+ Đối với hoạt động kinh doanh phần diện tích giai đoạn II mở rộng 101,56 ha của KCN: Thuế TNDN theo quy định hiện hành kể từ ngày 5/2/2008.
+ Đối với hoạt động kinh doanh phần diện tích giai đoạn III mở rộng 64,49 ha phía đông bắc KCN: Thuế TNDN theo quy định hiện hành kể từ ngày 9/9/2011.
+ Đối với hoạt động kinh doanh của Khu thương mại, dịch vụ và nhà ở để bán và cho thuê với quy mô 19,19 ha tại phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: thuế TNDN theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư số 47122000050 ngày 21/8/2007 do UBND tỉnh Đồng Nai cấp.
+ Đối với hoạt động kinh doanh của sàn giao dịch bất động sản tại khu thương mại Amata để phục vụ cho hoạt động kinh doanh BĐS của Công ty (gồm cho thuê đất đã được xây dựng hạ tầng trong KCN, cho thuê bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong KCN, xây dựng khu thương mại, dịch vụ và nhà ở để bán và cho thuê) và kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: thuế TNDN theo quy định hiện hành".
Trên cơ sở quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tại Giấy phép đầu tư số 1100/GP ngày 31/12/1994, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 472033000132 ngày 24/12/2012 và nội dung vướng mắc của Công ty. Đề nghị Cục thuế báo cáo và đề xuất phương án giải quyết bằng văn bản. Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Cục Thuế, Tổng cục Thuế xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |