Công văn 3556/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3556/TCT-CS |
Ngày ban hành | 09/09/2019 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3556/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2019 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Đại lý thuế Vũng Tàu
(Địa chỉ: Lầu 5, tòa nhà Giao Châu, 102A Lê Hồng Phong, Phường 4, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà rịa Vũng Tàu.)
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 7281/VPCP-ĐMDN ngày 15/08/2019 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Công ty TNHH Đại lý thuế Vũng Tàu về thực hiện hóa đơn điện tử. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định lập hóa đơn như sau:
“3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.”
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyển sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử....”
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt...”.
Căn cứ Điều 23, Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Về nội dung này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2947/TCT-CS ngày 29/07/2019 trả lời Công ty TNHH Đại lý thuế Vũng Tàu.
Theo đó, trường hợp ngày lập hóa đơn điện tử thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC là hóa đơn điện tử hợp pháp. Cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn điện tử để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh lập hóa đơn không đúng thời điểm hoặc có hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01 /2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.