BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3466/TCT-CS
V/v xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 09 năm 2018
|
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được Công
văn số 30304/CT-TTr2 ngày 15/5/2018 và Công văn số 42705/CT-TTr2 ngày 21/6/2018
của Cục thuế TP.Hà Nội về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Về việc này,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 5
Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính quy định
về thời điểm xác định thuế GTGT:
"Đối với xây dựng, lắp
đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền ".
- Tại Điều 4
Thông tư số 96/20 1 5/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định :
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.20. Các khoản chi phí
trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc
chi không hết... ".
- Tại điểm b Khoản
3 Điều 1 0 Thông tư số 76/20 1 4/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về
thu tiền sử dụng đất quy định:
b) Đối với các trường hợp
đã tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá
đất được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
điều chỉnh thay đổi các
chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử
dụng đất (nếu có). ".
- Tại Khoản
14 Điều 2 và Khoản 4 Điều 1 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
quy định :
"14. Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thê khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép ".
Điều 11. Những trường hợp
không xử phạt vi phạm hành chính
4. Thực hiện hành vi vi
phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng ".
- Tại Khoản 1
Điều 161 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QHll quy định:
“Sự kiện bất khả kháng là
sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép
".
- Tại điểm b Khoản
1 và Khoản 3 Điều 1 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định:
"Điều 12. Xử phạt đối
với hành vi khaz sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn
…..
b) Hành vi khai sai của
người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép dầy đủ vào sổ
kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai thuế nhưng khi bị cơ quan có thâm quyền
phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm
tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
3. Trường hợp vi phạm
theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế
nơ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. "
- Tại Khoản
10, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy
định:
"10. Bổ sung Điều
34a như sau:
"Điều 34a. Không
tính tiền chậm nộp
1 Người nộp thuế cung ứng
hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước hanh toán (sau đây gọi chung
là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế
thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế
cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, phân còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ
thuế thì ngươi nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đốz với sô tiền thuế
tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước. . . ". “.
- Tại Khoản 1
Điều 106 Luật Quản lý thuế số 7812006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
"Điều 106. Xử phạt đối
với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế có hành
vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời
hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thời hạn trong quyết định
xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0, 05% mỗi
ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. ".
- Tại Khoản
32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013) quy định:
"32. Điều
106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 106. Xử lý đối
với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp
tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi
trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử
lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức
lũy tiến 0, 05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm
nộp không quá chín mươi ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày. . . ".
- Tại Khoản
4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định :
"4. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 106 như sau:
"1. Người nộp
thuế chậm nộp tiên thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời
hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử
lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ trên thuế và tiền chậm nộp theo mức
0, 05 %/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp . . . ". ".
- Tại Khoản
3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) quy định :
“3. Khoản
1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Người nộp thuế chậm nộp
tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi
trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định của cơ
quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức
bằng 0, 03 %/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền
thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp
vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết
quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang
áp dụng mức trích tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7
năm 2016. ". ".
Căn cứ các quy định nêu
trên, đối với trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về kê khai, nộp thuế GTGT:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội (gọi tắt là Công ty) được UBND
Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
Khu đô thị mới Yên Hòa. Công ty đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng một số
các hạng mục với tổng giá trị đầu tư là 256,339 tỷ đồng thì Công ty phải thực
hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
- Về hạch toán chi phí trích
trước: Nghĩa vụ về tiền sử dụng đất năm 2006 của Công ty đối với Ô đất G3AB được
thực hiện theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, việc xác định tiền sử dụng đất
không căn cứ vào chỉ tiêu quy hoạch của dự án và Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ
tiền sử dụng đất trước 01/7/2014 nên Công ty thuộc trường hợp không phải xác định
để thu chênh lệch tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b Khoản
3 Điều 10 Thông tư số 76/2014/TT-BTC trích dẫn nêu trên. Vì vậy, việc Công
ty tự tính bổ sung số tiền sử dụng đất công trình G3AB, trích trước vào chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và kết thúc năm 2016,
Công ty không tính lại thu nhập chịu thuế đối với khoản chi phí trích trước
nhưng thực tế không chi nêu trên là không đúng quy định.
- Về xử phạt đối với hành vi
khai sai và tính tiền chậm nộp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội
không thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng theo
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Công ty không thuộc trường hợp
không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch
vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định tại Thông tư số
26/2015/TT-BTC.
Đề nghị Cục thuế Thành phố
Hà Nội xử phạt Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội đối với hành vi
khai sai và tính tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế theo các mức quy định
tương ứng với từng thời kỳ đối với số tiền thuế GTGT tăng thêm từ giá trị đầu
tư hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và số tiền thuế TNDN
phải nộp tăng thêm do xác định lại khoản trích trước tiền sử dụng đất tại Dự án
Khu đô thị mới Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội không đúng theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục
thuế Thành phố Hà Nội biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr; Phí Vân Tuấn (để báo cáo)
- Vụ CS, KK;
- Lưu: VT, PC (2b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Bùi Công Minh
|