Kính gửi: Tổ chức
tín dụng
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi
suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là Nghị định số 31);
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-NHNN
ngày 20/5/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là Thông tư số 03);
Căn cứ Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định,
Thông tư sửa đổi, bổ sung Hệ thống tài khoản kế toán các
TCTD;
Để thống nhất quy trình xử lý và hạch
toán hỗ trợ lãi suất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập
báo cáo, quyết toán và kiểm tra, kiểm toán đối với các khoản
cho vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn
các tổ chức tín dụng là Ngân hàng thương mại (Ngân hàng)
thuộc đối tượng áp dụng tại Nghị định số 31 về hạch toán hỗ trợ lãi suất (HTLS) như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Ngân hàng triển khai việc tính lãi
cho vay HTLS đối với các khoản vay được HTLS theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 31 và hạch toán lãi cho
vay HTLS đối với các khoản vay được HTLS theo hướng dẫn tại
Công văn này.
2. Ngân hàng thực hiện việc thu lãi
HTLS từ khách hàng, hoàn trả số tiền lãi HTLS cho khách hàng, nhận lãi HTLS từ Ngân sách Nhà nước, thu hồi lãi
HTLS và hoàn trả Ngân sách Nhà nước, nộp Ngân sách Nhà
nước số tiền HTLS đã nhận vượt hạn mức được cấp trường hợp không
được tiếp tục HTLS, thanh quyết toán lãi HTLS,... đảm bảo tuân thủ chính xác,
minh bạch, đầy đủ trình tự, thủ tục, thời gian và chứng từ, tài liệu liên quan
đến việc HTLS theo quy định tại Nghị định số 31, hướng dẫn tại Thông tư số 03
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ngân hàng phải có quy định (hướng dẫn) nội bộ về hạch toán HTLS để
thực hiện thống nhất trong hệ thống. Ngân hàng chịu trách nhiệm hoàn toàn về
tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về số liệu kế toán, chứng từ, mẫu biểu, tài liệu liên quan đến việc thực hiện HTLS và tổ chức
lập, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán về các khoản cho vay thuộc đối tượng HTLS theo đúng quy định.
4. Đối với các Ngân hàng có hệ thống
phần mềm theo dõi riêng được các chỉ tiêu cụ thể về số tiền
dự thu lãi HTLS, số tiền giảm trừ lãi
HTLS, v.v..., Ngân hàng được phép
tính toán, theo dõi, có đối chiếu, kiểm tra số liệu các chỉ tiêu nêu trên theo Mục II và Mục III Công văn này trên các phần mềm quản lý
thích hợp riêng (không phải mở tài khoản chi tiết) để ghi chép, tổng hợp và báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ và tin cậy số liệu, chứng từ, mẫu biểu, tài liệu
liên quan đến việc HTLS theo quy định tại Nghị định số 31, hướng dẫn tại Thông
tư số 03 và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Trong trường hợp
này, Ngân hàng phải có hệ thống quản lý, quy trình nghiệp
vụ và hướng dẫn, quán triệt đầy đủ tới các cán bộ thực hiện.
II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
1. Tùy theo đặc
thù ứng dụng công nghệ và quản lý, Ngân hàng mở tài khoản
tổng hợp cấp 4, cấp 5 hoặc tài khoản chi tiết thích hợp
thuộc loại 2 - Hoạt động tín dụng và 02 tài khoản chi tiết thuộc tài khoản 3941
- “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” để hạch
toán theo dõi riêng số tiền lãi không bao gồm lãi HTLS của khoản vay có HTLS (chi
tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS) và số tiền lãi đã thực hiện HTLS cho
khách hàng nhưng còn phải thu hồi theo yêu cầu của Ngân hàng và/hoặc cấp có thẩm
quyền (chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu
hồi).
2. Ngân hàng mở 03 tài khoản chi
tiết thuộc tài khoản 3539 - “Các khoản chờ Ngân sách Nhà nước thanh
toán” để hạch toán theo dõi riêng số lãi tiền vay được
HTLS đã thực hiện giảm trừ/hoàn trả cho khách hàng vay (chi
tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện); số lãi tiền vay được HTLS chờ giảm trừ/hoàn trả cho
khách hàng vay (chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện); và hoàn trả số tiền lãi đã thực hiện HTLS cho
khách hàng phải thu hồi về cho Ngân sách Nhà nước hoặc nộp Ngân sách Nhà nước số tiền HTLS đã nhận vượt hạn mức được cấp (chi tiết:
Số tiền HTLS nộp NSNN chờ quyết toán).
3. Khi nhận được tiền để HTLS từ Ngân
sách Nhà nước, Ngân hàng hạch toán vào tài khoản 4599 - “Các khoản chờ thanh
toán khác” (chi tiết: Nhận tiền để HTLS).
4. Ngân hàng mở 03 tài khoản chi tiết
của tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt
Nam để theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ gồm:
+ 01 tài khoản chi tiết của tài khoản
941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi
tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS) để theo dõi, hạch toán số tiền lãi phải
thu từ khoản cho vay có HTLS.
+ 01 tài khoản chi tiết của tài khoản
941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi
tiết: Lãi HTLS phải thu chưa thực hiện)
để theo dõi, hạch toán số lãi phải
thu được HTLS chưa thực hiện từ các khoản cho vay HTLS.
+ 01 tài khoản chi tiết của tài khoản
941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi
tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi) để hạch toán, quản
lý số lãi tiền vay đã thực hiện HTLS còn phải thu hồi.
III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. Hạch toán lãi
cho vay phải thu của khách hàng
a) Tại thời điểm tính và hạch toán
lãi cho vay phải thu, căn cứ vào kết quả tính lãi phải thu, kế toán lập chứng từ, hạch toán:
↑ Nợ TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam:
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS)
|
Số lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số
lãi giảm trừ HTLS)
|
↑ Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện)
|
Số
tiền lãi được HTLS chờ giảm trừ cho khách hàng
|
Có TK 702 - Thu lãi cho vay:
|
Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng
|
b) Khi khách hàng thanh toán đầy
đủ, đúng hạn số dư nợ gốc và/hoặc số tiền lãi phải thu cho Ngân
hàng, không là khoản vay được gia hạn nợ, nhưng khoản vay của khách hàng không được phân loại vào
nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện
hành, kế toán hạch toán:
↑ Nợ TK 702 - Thu lãi cho vay:
(nếu
cùng kỳ kế toán)
|
Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng
|
Hoặc Nợ TK 809 - Chi phí khác cho hoạt động tín dụng:
(nếu khác kỳ kế toán)
|
Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng
|
Có TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam:
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho
vay có HTLS)
|
Số
lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số
lãi giảm trừ HTLS)
|
↓ Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện)
|
Số tiền lãi được HTLS chờ giảm trừ cho khách hàng
|
Đồng thời, mở sổ kế toán (ngoại bảng)
ghi:
- Nợ tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa
thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi HTLS phải thu chưa thực hiện)
để theo dõi số lãi tiền vay phải thu khách hàng chưa thực
hiện HTLS tương ứng với số dư tài khoản 3539 nêu trên;
- Nợ tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa
thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS) để theo dõi số lãi phải thu từ cho vay
có HTLS tương ứng với số dư tài khoản 3941 nêu trên.
c) Trường hợp khoản vay có dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả:
Tại ngày khoản vay có dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả,
kế toán lập chứng từ tất toán số tiền lãi được HTLS giảm
trừ cho khách hàng kỳ chậm trả:
+ Trường hợp số tiền lãi được HTLS chờ
giảm trừ cho khách hàng đang theo dõi trên tài khoản 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh toán (chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện), kế toán hạch toán:
↑ Nợ TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam:
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS)
|
Số tiền lãi được HTLS chờ giảm trừ cho
khách hàng không được HTLS
|
↓ Có TK 3539 -
Các khoản chờ NSNN thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa
thực hiện)
|
+ Trường hợp số tiền lãi được HTLS chờ
giảm trừ cho khách hàng đang theo dõi sổ kế toán (ngoại bảng),
kế toán hạch toán Có tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt
Nam (chi tiết: Lãi HTLS phải thu chưa thực hiện); đồng thời, hạch toán Nợ
tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt
Nam (chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS).
d) Khi khách hàng trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư
lãi chậm trả, khoản vay được tiếp tục HTLS đối với các kỳ hạn trả nợ tiếp theo, kế toán căn cứ vào chứng từ tính lãi phải
thu, hạch toán tương tự như Điểm (1.a) Mục III Công văn
này.
2. Hạch toán khi
thu lãi cho vay
2.1. Trường hợp giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả
của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được
HTLS
a) Thu lãi theo
phương pháp kế toán dồn tích:
- Trường hợp số
tiền lãi được HTLS chờ giảm trừ cho khách hàng đang theo
dõi trên tài khoản 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh toán (chi tiết: Phải thu
về HTLS chưa thực hiện), kế toán lập chứng từ và hạch
toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi
của khách hàng)
|
Số
tiền lãi khách hàng thanh toán (số đã giảm trừ HTLS)
|
Có TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS)
|
Đồng thời, thực hiện giảm trừ số lãi
tiền vay được HTLS cho khách hàng vay, kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện)
|
Số tiền lãi đã thực hiện giảm trừ HTLS
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa
thực hiện)
|
- Trường hợp số tiền lãi được HTLS chờ
giảm trừ cho khách hàng đang theo dõi sổ kế toán (ngoại bảng),
kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi
của khách hàng):
|
Số tiền lãi khách hàng
thanh toán (số đã giảm trừ
HTLS)
|
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện)
|
Số
tiền lãi khách hàng được HTLS
|
Có TK 702 - Thu lãi cho vay:
|
Tổng số tiền lãi thu được
|
Đồng thời, ghi Có tài khoản 941 - Lãi
cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi HTLS phải thu chưa
thực hiện) đối với số tiền lãi đã thực hiện giảm trừ
HTLS cho khách hàng và ghi có tài khoản 941 - Lãi cho vay
chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS).
b) Trường hợp thu lãi theo phương
pháp kế toán tiền mặt: Kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi
của khách hàng):
|
Số tiền lãi khách hàng
thanh toán (số đã giảm trừ HTLS)
|
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã
thực hiện)
|
Số tiền
lãi khách hàng được HTLS
|
Có TK 702 -
Thu lãi cho vay:
|
Tổng số tiền lãi thu được
|
2.2. Trường hợp thực hiện thu của
khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và
hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được
HTLS trong cùng ngày thu lãi
a) Thu lãi theo phương
pháp kế toán dồn tích:
- Trường hợp số tiền lãi được HTLS chờ
giảm trừ cho khách hàng đang theo dõi trên tài khoản 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán (chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện), kế toán lập chứng
từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng):
|
Tổng
số tiền lãi phải thu
của khách hàng
|
Có TK 3941 - Lãi phải thu từ cho
vay bằng đồng Việt Nam:
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có
HTLS)
|
Số
lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số lãi giảm trừ HTLS)
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa
thực hiện)
|
Số tiền lãi được HTLS chờ
giảm trừ cho khách hàng
|
Đồng thời, thực hiện hoàn trả ngay số lãi tiền vay được HTLS cho khách hàng vay
trong cùng ngày thu lãi, kế toán lập
chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện)
|
Số tiền lãi thực hiện giảm trừ HTLS
|
Có TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng)
|
- Trường hợp số tiền lãi được HTLS
chờ giảm trừ cho khách hàng đang theo dõi sổ kế toán (ngoại bảng), kế toán lập
chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi
của khách hàng)
|
Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng
|
Có TK 702 - Thu lãi cho vay
|
Khi hoàn trả số lãi tiền vay được
HTLS cho khách hàng vay trong cùng ngày thu lãi, kế toán lập chứng từ và hạch toán:
|
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện)
|
Số tiền lãi thực hiện giảm trừ HTLS
|
Có TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi
của khách hàng)
|
Đồng thời, ghi Có tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi
HTLS phải thu chưa thực hiện) đối với số tiền lãi đã thực hiện giảm trừ HTLS
cho khách hàng; và ghi Có tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng
Việt Nam (chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS).
b) Trường hợp thu lãi theo phương pháp kế toán tiền mặt: Kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng)
|
Tổng
số tiền lãi thu được
|
Có TK 702 - Thu lãi cho vay
|
Đồng thời, thực hiện hoàn trả ngay số lãi tiền vay được HTLS cho khách hàng vay trong cùng ngày thu lãi, kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh
toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện)
|
Số tiền lãi thực hiện giảm trừ HTLS
|
Có TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng)
|
3. Hạch toán tiền
HTLS nhận được từ Ngân sách Nhà nước
Khi Ngân hàng nhận được số tiền HTLS từ Ngân sách Nhà nước, kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền gửi,…)
Có TK 4599 - Các khoản chờ thanh toán khác
(chi tiết: Nhận tiền để HTLS)
4. Hạch toán thu
hồi số tiền đã HTLS không đúng quy định
Trong quá trình HTLS, trường hợp phát hiện các khoản lãi đã thực hiện HTLS
khách hàng chưa đúng quy định tại Nghị định số 31 và Thông
tư số 03, Ngân hàng xử lý như sau:
a) Ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền lãi HTLS cho khách hàng thành một khoản lãi
phải thu khách hàng:
- Trường hợp số tiền lãi đã thực hiện HTLS cho khách hàng đang theo dõi trên tài khoản 3539 - Các khoản
chờ NSNN thanh toán (chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện), kế toán lập chứng từ và hạch
toán:
Nợ TK 3941 - Lãi
phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam
(chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi)
|
Số
tiền lãi đã thực hiện
HTLS phải thu hồi
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về
HTLS đã thực hiện)
|
- Trường hợp số tiền lãi được HTLS chưa thực hiện giảm trừ cho khách hàng, Ngân hàng đã tính,
hạch toán và đang theo dõi trên tài khoản 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh toán (chi
tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện)
và Tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết:
Lãi HTLS phải thu chưa thực hiện) trên sổ kế toán (ngoại bảng):
+ Đối với phần lãi dự thu HTLS chưa
thực hiện giảm trừ/thanh toán cho khách hàng đang theo dõi
trên tài khoản 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh toán (chi tiết: Phải thu về
HTLS chưa thực hiện) của kỳ này, kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ TK 3941 - Lãi
phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam
(chi tiết: Lãi phải thu từ cho
vay có HTLS)
|
Số tiền lãi dự thu chưa thực hiện HTLS
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện)
|
+ Đối với phần lãi dự thu HTLS chưa
thực hiện giảm trừ/thanh toán cho khách hàng và đang theo dõi sổ kế toán (ngoại
bảng), kế toán tất toán để theo dõi thành lãi phải thu từ
cho vay có HTLS để Ngân hàng tiếp tục
thu, bút toán ghi: Có tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu
được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi HTLS phải thu chưa thực hiện); đồng thời ghi Nợ tài khoản 941 - Lãi cho vay
chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có HTLS)
số tiền tương ứng.
- Khi tài khoản tiền gửi của khách hàng có số dư đủ để trích thu hồi ngay
số tiền lãi đã HTLS không đúng quy định hoặc khách hàng nộp đủ tiền mặt tương ứng với số lãi tiền vay đã thực hiện HTLS không
đúng quy định trước đó hoặc Ngân hàng thu hồi được một phần số tiền lãi đã HTLS không đúng quy định từ khách hàng, kế toán lập chứng từ và hạch
toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng, ...)
Có TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay
bằng đồng Việt Nam
(chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải
thu hồi)
+ Nếu Ngân hàng
nộp ngay số tiền lãi đã HTLS không
đúng quy định đã thu hồi được về Ngân sách Nhà nước thì Ngân hàng hạch toán kế
toán theo hướng dẫn tại Điểm (5) Mục III Công văn này.
+ Nếu Ngân hàng chưa nộp ngay số tiền lãi đã HTLS không đúng quy định đã thu hồi được về Ngân sách Nhà
nước thì Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo để giảm trừ vào số tiền Ngân sách Nhà nước thanh
toán HTLS theo quy định tại Nghị định số 31.
- Đối với phần tiền lãi đã HTLS còn chưa thu hồi được:
+ Nếu trong quá
trình theo dõi, quản lý, Ngân hàng đánh giá không thu được
theo quy định của pháp luật hiện hành, kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 809 - Chi phí khác cho hoạt động tín dụng (nếu khác kỳ kế toán)
Hoặc Nợ TK 702 - Thu lãi cho vay (nếu
cùng kỳ kế toán)
Có TK TK 3941 - Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam
(chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi)
Đồng thời mở sổ kế toán (ngoại bảng) ghi Nợ tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được
bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi) theo dõi số lãi tiền vay đã thực hiện HTLS còn phải thu hồi.
+ Khi Ngân hàng thu hồi được số lãi tiền vay đã thực hiện HTLS đang theo dõi trên tài khoản 941 - Lãi cho
vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi), kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng, ...)
Có TK 702 - Thu
lãi cho vay
Đồng thời ghi Có tài khoản 941 - Lãi
cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi).
Sau khi thu hồi được, Ngân hàng thực
hiện nộp hoàn trả Ngân sách Nhà nước thì hạch toán kế toán
theo hướng dẫn tại Điểm (5) Mục III Công văn này hoặc báo
cáo để giảm trừ vào số tiền Ngân sách Nhà nước thanh toán
HTLS theo quy định tại Nghị định số 31.
5. Hạch toán hoàn
trả Ngân sách Nhà nước số tiền đã HTLS không đúng quy định hoặc nộp Ngân sách
Nhà nước số tiền HTLS đã nhận vượt hạn mức được cấp
Trường hợp Ngân hàng hoàn trả ngay số tiền đã HTLS không
đúng quy định cho Ngân sách Nhà nước hoặc nộp Ngân sách Nhà nước số tiền HTLS
đã nhận vượt hạn mức được cấp, kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 3539 - Các khoản chờ NSNN thanh
toán
(chi tiết: Số tiền
HTLS nộp NSNN chờ quyết toán)
Có TK thích hợp
(tiền gửi,...)
6. Hạch toán khi
quyết toán HTLS:
Căn cứ kết quả thẩm định HTLS hàng
năm của Bộ Tài chính thông báo số tiền Ngân sách Nhà nước
còn phải thanh toán cho Ngân hàng hoặc thu hồi, sau khi kiểm tra khớp đúng, chính
xác với số liệu đã hạch toán, theo
dõi, quản lý về HTLS tại Ngân hàng, kế toán lập chứng từ và hạch toán tất toán
số dư TK 4599 - Các khoản chờ thanh toán khác (chi tiết:
Nhận tiền để HTLS) và TK 3539- Các khoản chờ NSNN
thanh toán (chi tiết: Số tiền HTLS nộp NSNN chờ quyết toán):
- Trường hợp Ngân sách Nhà nước còn
phải thanh toán phần HTLS còn lại cho Ngân hàng: Kế toán lập
chứng từ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền gửi,...):
|
Số tiền HTLS được nhận
sau quyết toán HTLS
|
Nợ TK 4599 - Các khoản chờ thanh
toán khác:
(chi tiết: Nhận tiền để HTLS)
|
Tổng số tiền HTLS đã nhận được từ NSNN
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Số tiền HTLS nộp NSNN
chờ quyết toán)
|
Số
tiền đã nộp về NSNN
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã
thực hiện)
|
Tổng số tiền lãi HTLS đã thực hiện - (trừ) Số tiền lãi đã thực hiện HTLS phải thu
hồi
|
- Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi
phần HTLS đã chuyển thừa cho Ngân hàng: Kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 4599 - Các khoản chờ thanh
toán khác:
(chi tiết: Nhận tiền để HTLS)
|
Tổng số tiền HTLS đã nhận được từ NSNN
|
Có TK 3539 - Các khoản chờ NSNN
thanh toán
(chi tiết: Số tiền HTLS nộp NSNN chờ quyết toán)
|
Số tiền đã nộp về NSNN
|
Có TK 3539 -
Các khoản chờ NSNN thanh toán:
(chi tiết: Phải thu về HTLS đã
thực hiện)
|
Tổng số tiền lãi HTLS đã thực hiện - (trừ) Số tiền lãi đã thực hiện HTLS phải thu hồi
|
Có TK thích hợp (tiền gửi,...):
|
Số
tiền HTLS phải nộp Ngân sách Nhà nước sau quyết
toán HTLS
|
7. Xử lý các khoản
lãi phải thu về HTLS sau quyết toán HTLS cả chương trình (cả giai đoạn năm 2022
và năm 2023)
- Đối với số tiền lãi đã thực hiện
HTLS còn phải thu hồi khách hàng còn theo dõi, quản lý trên tài khoản 3941 -
Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam (chi tiết: Lãi đã HTLS cần phải thu hồi) hoặc
trên tài khoản 941 - Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng
Việt Nam (chi tiết: Lãi đã HTLS còn phải thu hồi), Ngân hàng tiếp tục theo dõi, đôn đốc, thu hồi
số tiền lãi này.
- Trường hợp Ngân hàng và/hoặc cơ
quan thanh tra, kiểm tra (NHNN, Thanh
tra Chính phủ, ...) phát hiện thêm khoản phải thu hồi từ số tiền lãi đã thực hiện HTLS sau thời điểm đã được phê duyệt quyết toán
HTLS cả chương trình, thì Ngân hàng có trách nhiệm thu hồi ngay để hoàn trả Nhà
nước.
Trên đây là hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hạch toán HTLS từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gửi các Ngân hàng nghiên cứu, tổ chức
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc các Ngân hàng phản ánh về NHNN (Vụ Tài chính - Kế toán) để được hướng dẫn,
xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như đề gửi;
- PTĐ Đào Minh Tú (để báo cáo);
- Vụ TDCNKT; CQTTGSNH (để ph/hợp);
- Lưu VP, TCKT2. NTLHương.
|
TL.THỐNG
ĐỐC
VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
Nguyễn Hồng Vân
|