Công văn 3455/TCHQ-GSQL năm 2022 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 3455/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 19/08/2022
Ngày có hiệu lực 19/08/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3455/TCHQ-GSQL
V/v vướng mc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gi qua dịch vụ chuyn phát nhanh

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2022

 

Kính gi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 1773/HQTPHCM-GSQL ngày 19/7/2022 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh về việc vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyn phát nhanh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:

Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 dược sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được xây dựng, ban hành đúng thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh tổ chức nghiên cứu kỹ Luật Bưu chính, Luật Hải quan và các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định về hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh gồm: Hiệp định CPTPP, Hiệp định V-EAEUFTA, Hiệp định RCEP, Hiệp định VKFTA, Hiệp định AHKFTA,.. và quán triệt đến các cán bộ, công chức tham mưu có liên quan đến nhận định: “Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được sa đổi, bổ sung tại Thông tư s 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hi quan đối với hàng hóa xut khu, nhập khu, quá cnh gửi qua dịch vụ chuyn phát nhanh quốc tế là không phù hợp” làm ảnh hưởng không tốt đến Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.

2. Chứng từ vận tải đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:

Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được vận chuyển bng đường hàng không thì chứng từ vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 130, Điều 131, Điều 141 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Thủ tục hải quan, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mua bán qua sàn giao dịch thương mại điện t gi qua dịch vụ chuyn phát nhanh:

a) Điều 1 Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Thông tư này quy định thủ tục hi quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu, quá cnh gửi qua dịch vụ chuyn phát nhanh quốc tế”. Do vậy, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu mua bán qua sàn giao dịch thương mại điện tử gi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính.

b) Chính sách thuế áp dụng cho hàng hóa trị giá thấp:

+ Tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 quy định:

“2. Hàng hóa nhp khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 đng Việt Nam tr xuống hoặc có s tin thuế phải nộp từ 100.000 đng Việt Nam trở xuống được miễn thuế nhập khu.

Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đng Việt Nam hoặc có tổng s tin thuế phải nộp trên 100.000 đng Việt Nam thì phi nộp thuế nhập khu đối với toàn bộ lô hàng.”

+ Tại Điều 1 Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

Điều 1. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khu và thuế giá trị gia tăng.

Hàng hóa nhập khu gửi qua dịch vụ chuyn phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

+ Tại điểm 1 công văn số 3923/TCHQ-GSQL ngày 06/8/2021 của Tổng cục Hải quan quy định:

“Trường hợp, một lô hàng thuộc 1 vận đơn tổng (master bill) hoặc chứng từ tương đương mà có nhiu gói, kiện hàng hóa theo từng vận đơn con (house bill) hoặc tương đương của cùng một chủ hàng (cùng tên/s chng minh thư hoặc số của giấy tờ có giá trị tương đương) mà tng trị giá hàng hóa các gói hàng của cùng một ch hàng đó có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đng thì phải nộp thuế nhập khu đối với toàn bộ lô hàng, không được áp dụng quy định miễn thuế quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP dn trên.

Như vậy, chính sách thuế nêu trên áp dụng cho hàng hóa nhp khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, không phân biệt người mua hay người bán làm thủ tục hi quan.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, Điều 5 Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khu, nhập khẩu mua bán qua sàn giao dịch thương mại điện tử gửi qua dịch vụ chuyn phát nhanh thực hiện theo quy định tại Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính. Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ và Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đ giải quyết triệt để nhng vướng mắc về thủ tục hải quan đối với hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, yêu cầu Cục Hải quan thành phố HChí Minh làm việc với Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:

- Thành phn: Phó Cục trưởng Nguyn Hữu Nghiệp và các cán bộ, công chức tham mưu có liên quan đến công văn 1773/HQTPHCM-GSQL.

- Thời gian và địa điểm: 14h ngày 29/8/2022 tại Tổng cục Hải quan.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành