Công văn 3385/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3385/TCT-TNCN
Ngày ban hành 04/09/2018
Ngày có hiệu lực 04/09/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tạ Thị Phương Lan
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3385/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018

 

Kính gửi: Cục thuế TP. Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10581/CT-TTHT ngày 20/3/2018 của Cục thuế TP Hà Nội hỏi về việc miễn thuế của chuyên gia nước ngoài có hai quốc tịch Ý và Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tư vấn quốc tế thực hiện chương trình, dự án ODA. Vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định về ưu đãi thuế đối với chuyên gia ODA:

Tại khoản 5, Điều 3 Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA quy định:

“5. “Chuyên gia nước ngoài” (sau đây gọi tắt là chuyên gia) là người không có quc tch Việt Nam vào Việt Nam đcung cấp dịch vụ tư vn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định hay thỏa thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.... ”.

2. Quy định về thuế đối với nhà thầu là cá nhân:

- Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đi tưng cư trú ti Việt Nam hoc không là đi tưng cư trú ti Việt Nam (sau đây gi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phnước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đng nhà thầu.”

- Tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”

3. Quy định về đối tượng chịu thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh:

- Tại điểm a, khoản 1, Điều 3, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“a) Cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thViệt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cđịnh; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”

- Tại điểm a, khoản 1, Điều 7, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

1. Nguyên tắc khai thuế

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

...

4. Quy định về đối tượng chịu thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Tại điểm a, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tin công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bng tin”.

5. Quy định về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)”.

- Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trlên thì phải khu trthuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

[...]