ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3323/STP-KTrVB
V/v triển khai thực hiện nhiệm vụ rà soát,
hệ thống văn bản theo quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 08 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Ban Pháp chế HĐND Thành phố;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Thủ trưởng các Sở - Ngành Thành phố.
|
Ngày 10 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Kế hoạch số 3480/KH-UBND triển khai thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
Để việc triển khai thực hiện Kế
hoạch nói trên đạt hiệu quả cao, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Sở Tư pháp đề nghị Quý Cơ quan quan tâm chỉ đạo thực hiện một số việc như
sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận,
huyện:
a) Thực hiện việc rà soát, sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản có nội dung không còn phù hợp với các quy định mới của Nghị định
16/2013/NĐ-CP và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP.
b) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Ủy ban
nhân dân phường xã, thị trấn thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
kỳ đầu thống nhất trong cả nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 16/2013/NĐ-CP
(Điểm 3 Mục II Kế hoạch số 3480/KH-UBND). Trong đó cần lưu ý thực hiện theo Hướng
dẫn của Sở Tư pháp nêu tại Phụ lục I đính kèm Công văn này về thời gian công bố,
gửi báo cáo về Sở Tư pháp.
Việc định kỳ công bố danh mục hết
hiệu lực năm 2013 theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 11
Thông tư số 09/2013/TT-BTP sẽ được kết hợp khi công bố Kết quả hệ thống hóa kỳ
đầu thống nhất trong cả nước.
c) Bố trí kinh phí và các điều kiện
đảm bảo theo quy định để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản.
2. Đối với Sở - Ngành Thành phố:
Tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu thống nhất trong cả nước theo hướng dẫn của
Sở Tư pháp tại Phụ lục II kèm theo Công văn này. Trong đó cần lưu ý về thời gian
báo cáo và gửi kết quả thực hiện về Sở Tư pháp.
3. Đề nghị Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân Thành phố phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở - Ngành Thành phố về rà soát và
xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân Thành phố.
4. Đề nghị các cơ quan tổ chức cho cán
bộ, công chức có liên quan thuộc cơ quan, đơn vị mình nghiên cứu, nắm rõ các
quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP./.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hà Phước Tài
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN KỲ ĐẦU THỐNG NHẤT TRONG CẢ NƯỚC ĐỐI
VỚI QUẬN - HUYỆN - PHƯỜNG - XÃ - THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Công văn số 3323/STP-KTrVB ngày 29/8/2013 của Sở Tư pháp
thành phố Hồ Chí Minh)
Bước 1: Tập hợp văn bản thuộc đối
tượng rà soát và kết quả rà soát văn bản trước đây phục vụ cho việc hệ thống
hóa
1. Phạm vi, đối tượng văn bản cần
tập hợp:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn ban hành
còn hiệu lực (kể cả còn hiệu lực một phần) tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013;
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn có thời điểm hết hiệu
lực (toàn bộ hoặc một phần văn bản) do đã bị bãi bỏ, hủy bỏ, thay thế trong năm
2013, tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2013).
b) Kết quả rà soát văn bản thường
xuyên, rà soát văn bản theo chuyên đề được thực hiện trước thời điểm 31 tháng
12 năm 2013. Việc thu thập kết quả rà soát nhằm phục vụ cho việc kiểm tra lại kết
quả rà soát, rà soát bổ sung đối với các văn bản thuộc đối tượng rà soát.
c) Đối với quận - huyện, phường - xã
- thị trấn có thay đổi địa giới hành chính (do chia tách, sáp nhập) thì đơn vị
hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước khi được chia
tách, sáp nhập ban hành.
2. Văn bản dùng để rà soát, hệ
thống hóa theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bản gốc, bản chính văn bản hiện đang
được cơ quan ban hành, cơ quan nhận văn bản lưu trữ;
- Văn bản đăng trên Công báo thành
phố;
- Bản sao y bản chính, bản sao lục
của cơ quan, người có thẩm quyền.
Bước 2: Kiểm tra lại kết quả rà
soát, rà soát bổ sung và lập các danh mục
1. Kiểm tra lại kết quả rà soát
được thực hiện trước đây để đảm bảo tính chính xác về hiệu lực đối với các văn
bản thuộc đối tượng rà soát đến thời điểm hệ thống hóa.
2. Rà soát bổ sung đối với những
văn bản đã được rà soát nhưng kết quả rà soát trước đây không cập nhật tình trạng
pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát theo quy định. Kết quả rà soát
đối với từng văn bản phải được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
a) Văn bản hết hiệu lực một phần hoặc
toàn bộ văn bản được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
16/2013/NĐ-CP, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản được rà soát hết hiệu lực; xác định rõ lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu
lực. Đây là những văn bản được xác định đương nhiên hết hiệu lực và được đưa
vào danh mục để công bố.
b) Những văn bản không được xem là đương
nhiên hết hiệu lực là những văn bản được xác định hết hiệu lực một phần hoặc
toàn bộ do không còn đối tượng điều chỉnh hoặc không đáp ứng yêu cầu xác định
cụ thể lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực. Những văn bản này được đề
nghị bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản thể hiện tại Phiếu rà soát văn bản.
c) Những văn bản được xác định còn
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ được tiếp tục rà soát về thẩm quyền và nội dung văn
bản. Căn cứ kết quả rà soát, văn bản còn hiệu lực một phần hoặc toàn bộ được đề
nghị giữ nguyên hoặc áp dụng một trong các hình thức xử lý văn bản nêu tại Điều
19 Nghị định 16/2013/NĐ-CP. Lập Danh mục văn bản đề nghị xử lý văn bản bằng các
hình thức đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc ban hành
mới.
3. Xử lý văn bản:
Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường
xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản do mình ban hành bằng các hình thức đình
chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc ban hành mới theo quy định
tại Điều 19 Nghị định 16/2013/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư 09/2013/TT-BTP và không
xử lý văn bản do Hội đồng nhân cấp mình ban hành.
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân xã, thị trấn kiến nghị xử lý văn bản do
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành.
Bước 3. Lập các danh mục văn bản
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc
đối tượng rà soát, hệ thống hóa đã được thu thập nêu tại điểm a Khoản 1 Bước 1
Hướng dẫn này.
b) Danh mục hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần (kể cả văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp mình ban
hành).
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực
(kể cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực).
Bước 4: Sắp xếp các văn bản còn
hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Danh mục văn bản còn hiệu lực (kể
cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực) được sắp xếp theo
tiêu chí sau:
- Theo thứ tự bậc hiệu lực và tên loại
của văn bản: bắt đầu từ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân.
- Theo trình tự thời gian ban hành
văn bản: bắt đầu từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau.
Bước 5. Công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản
1. Kết quả hệ thống hóa văn bản bao
gồm:
a) Tập hệ thống hóa văn bản.
b) Danh mục hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực
(kể cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực).
2. Kết quả hệ thống hóa văn bản
phải được công bố trước ngày 01 tháng 3 năm 2014 với các hình thức như sau:
- Công bố Kết quả hệ thống hóa văn
bản tại trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Trong trường hợp cần thiết có
thể phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
- Quyết định của Chủ tịch Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện công bố Danh mục hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành được
gửi đăng Công báo Thành phố và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân quận, huyện.
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn công bố Danh mục hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân phường, xã, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi
báo cáo Kết quả hệ thống hóa văn bản về Sở Tư pháp trước ngày 30 tháng 01 năm
2014 để tổng hợp chung vào Báo cáo Kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ đầu thống
nhất trong cả nước của Thành phố./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN KỲ ĐẦU THỐNG NHẤT TRONG CẢ NƯỚC ĐỐI
VỚI SỞ - NGÀNH THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Công văn số 3323/STP-KTrVB ngày 29/8/2013 của Sở Tư pháp
thành phố Hồ Chí Minh)
Bước 1: Tập hợp văn bản thuộc đối
tượng rà soát và kết quả rà soát văn bản trước đây phục vụ cho việc hệ thống
hóa
1. Phạm vi, đối tượng văn bản cần
tập hợp:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành còn hiệu lực (kể cả còn hiệu lực
một phần) tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 do Sở - Ngành chủ trì hoặc phối
hợp soạn thảo, có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
Trên cơ sở Tổng Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành còn
hiệu lực (do Sở Tư pháp lập), Sở - Ngành lập Danh mục văn bản còn hiệu lực do Sở
- Ngành chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo, có nội dung thuộc lĩnh vực được giao
phụ trách
b) Kết quả rà soát văn bản thường
xuyên, rà soát văn bản theo chuyên đề được thực hiện trước thời điểm 31 tháng
12 năm 2013 do Sở - Ngành chủ trì hoặc phối hợp thực hiện, thuộc lĩnh vực được giao
phụ trách. Việc thu thập kết quả rà soát nhằm phục vụ cho việc kiểm tra lại kết
quả rà soát, rà soát bổ sung đối với các văn bản thuộc đối tượng rà soát.
c) Đối với Sở - Ngành có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ (do chia tách, sáp nhập, giải thể, thành lập mới) có trách
nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách
do các đơn vị trước đây phụ trách.
2. Văn bản dùng để rà soát, hệ
thống hóa theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bản gốc, bản chính văn bản hiện đang
được cơ quan ban hành, cơ quan nhận văn bản lưu trữ;
- Văn bản đăng trên Công báo thành
phố (kể cả Công báo điện tử);
- Bản sao y bản chính, bản sao lục
của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Văn bản in trong tập Quy định của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố; văn bản đăng trên Trang Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật Thành phố (http://vbpl.hochiminhcity.gov.vn).
Bước 2: Kiểm tra lại kết quả rà
soát, rà soát bổ sung và lập các danh mục
1. Kiểm tra lại kết quả rà soát
được thực hiện trước đây để đảm bảo tính chính xác về hiệu lực đối với các văn bản
thuộc đối tượng rà soát đến thời điểm hệ thống hóa.
2. Rà soát bổ sung đối với những văn
bản đã được rà soát nhưng kết quả rà soát trước đây không cập nhật tình trạng
pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát theo quy định. Kết quả rà soát
đối với từng văn bản phải được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
a) Văn bản hết hiệu lực một phần
hoặc toàn bộ văn bản được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
16/2013/NĐ-CP, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản được rà soát hết hiệu lực; xác định rõ lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu
lực. Đây là những văn bản được xác định đương nhiên hết hiệu lực và được đưa
vào danh mục để công bố.
b) Những văn bản không được xem là đương
nhiên hết hiệu lực là những văn bản được xác định hết hiệu lực một phần hoặc toàn
bộ do không còn đối tượng điều chỉnh hoặc không đáp ứng yêu cầu xác định cụ thể
lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực. Những văn bản này được đề nghị
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản thể hiện tại Phiếu rà soát văn bản.
c) Những văn bản được xác định còn
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ được tiếp tục rà soát về thẩm quyền và nội dung văn
bản. Căn cứ kết quả rà soát, văn bản còn hiệu lực một phần hoặc toàn bộ được đề
nghị giữ nguyên hoặc áp dụng một trong các hình thức xử lý văn bản nêu tại Điều
19 Nghị định 16/2013/NĐ-CP. Lập Danh mục văn bản đề nghị xử lý văn bản bằng các
hình thức đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc ban hành
mới.
3. Xử lý văn bản:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, thẩm định kết quả rà soát, soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân Thành phố xử lý văn bản bằng
các hình thức hủy bỏ, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản (văn bản xử lý chỉ
có nội dung bãi bỏ, hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản).
b) Thủ trưởng các Sở - Ngành Thành
phố có trách nhiệm soạn thảo, tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xử lý văn bản bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với văn bản thuộc
lĩnh vực do mình phụ trách.
Bước 3. Lập các danh mục văn bản
Căn cứ kết quả rà soát Sở - Ngành
Thành phố lập các Danh mục:
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc
đối tượng rà soát, hệ thống hóa đã được thu thập nêu tại điểm a Khoản 1 Bước 1
Hướng dẫn này.
b) Danh mục hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần (kể cả văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Thành phố
ban hành).
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực
(kể cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn
bản chưa có hiệu lực).
d) Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban
hành mới (văn bản chưa được xử lý đến
thời điểm tổng hợp kết quả).
Bước 4: Sắp xếp các văn bản còn
hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Danh mục văn bản còn hiệu lực (kể
cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực) được sắp xêp theo
tiêu chí sau:
- Theo lĩnh vực, vấn đề do Sở -
Ngành được giao phụ trách.
- Theo thứ tự bậc hiệu lực và tên loại
của văn bản: bắt đầu từ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân.
- Theo trình tự thời gian ban hành
văn bản: bắt đầu từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau.
Bước 5. Tổng hợp kết quả hệ thống hóa
của các Sở - Ngành Thành phố thành kết quả hệ thống hóa chung của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Kết quả hệ thống hóa văn bản do
các Sở - Ngành thực hiện bao gồm:
a) Tập hệ thống hóa văn bản về lĩnh
vực, vấn đề do mình phụ trách.
b) Danh mục hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực
(kể cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực).
d) Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới (văn bản chưa được xử lý đến
thời điểm tổng hợp kết quả).
2. Các Sở - Ngành gửi kết quả hệ
thống hóa văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp vào kết quả hệ thống hóa chung của
Thành phố trước ngày 15 tháng 01 năm 2014 (trừ Tập hệ thống hóa văn bản)
3. Sở Tư pháp tổng hợp Kết quả hệ
thống hóa văn bản kỳ đầu thống nhất trong cả nước, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét công bố trước ngày 15 tháng 02 năm 2014.
Bước 6. Công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản
1. Kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ
đầu thống nhất trong cả nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố
bao gồm:
a) Tập hệ thống hóa văn bản.
b) Danh mục hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực
(kể cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực).
2. Kết quả hệ thống hóa văn bản được
công bố trước ngày 01 tháng 3 năm 2014 tại Trang Công báo Thành phố. Trong trường
hợp cần thiết, các Sở - Ngành phát hành Tập hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực
do mình phụ trách bằng hình thức văn bản giấy.
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố công bố Danh mục hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ đối với văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp Thành phố ban hành được niêm yết tại trụ
sở Văn phòng Tiếp Công dân Thành phố, đăng tải trên Báo Sài gòn Giải phòng theo
quy định./.