Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 3044/TCT-CS năm 2019 về giá tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3044/TCT-CS
Ngày ban hành 02/08/2019
Ngày có hiệu lực 02/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3044/TCT-CS
V/v: trả lời kiến nghị của Công ty Luật TNHH Saigon Pearl

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Luật TNHH Saigon Pearl
(Địa ch: 10 Nguyễn Phi Khanh, P. Tân Định, Quận 1, HCM)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 6213/VPCP-ĐMDN ngày 12/7/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty Luật TNHH Saigon Pearl về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, tại văn bản hỏi của Công ty Luật TNHH Saigon Pearl không nêu chi tiết cụ thể nội dung vướng mắc, do đó, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về giá tính thuế GTGT:

a) Khoản 1 Điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung bi Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội) quy định về giá tính thuế như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế được quy định như sau:

a) Đi với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đi với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;”

b) Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về giá tính thuế như sau:

“Điều 4. Giá tính thuế

Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăngKhoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đi với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đi với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Đi với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng."

c) Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

Đi với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.”

2. Về phương pháp tính thuế GTGT:

Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật s 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013) về phương pháp tính thuế GTGT như sau:

Điều 9, Phương pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Điều 10. Phương pháp khu trừ thuế

1. Phương pháp khu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khu trừ thuế bằng s thuế giá trị gia tăng đu ra trừ s thuế giá trị gia tăng đầu vào được khu trừ;

b) Sthuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng s thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế ca hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng ca hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.

[...]