BỘ
TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3018/TCTHADS-VP
V/v
hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 9 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị thuộc
Tổng cục;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
|
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành; căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011
của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp và Công
văn số 4030/BTP-TĐKT ngày 22/9/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn xét, đề nghị
khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại
hội thi đua yêu nước lần thứ IV, Tổng cục Thi hành án dân sự hướng
dẫn các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương một số nội dung liên quan đến việc xét, đề nghị công nhận danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng năm 2014 như sau:
I. VỀ DANH HIỆU THI ĐUA
1. Đối với cá nhân
1.1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc”
được xét tặng cho cá nhân công tác tại cơ quan Tổng cục, các cơ quan Thi hành
án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4 Điều
1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và
Khoản 1,2,4 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ
như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được
lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, được Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp Bộ, Ngành xem xét, công nhận.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình
xét, suy tôn không quá 01 cá nhân; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và
Khu vực thi đua Miền Đông Nam bộ (có thành viên là Cục Thi hành án dân sự TP
Hà Nội và Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh) được lựa chọn, bình xét,
suy tôn không quá 03 cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất (trong đó, Cục Thi hành
án dân sự TP Hà Nội và Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh được đề nghị không
quá 02 cá nhân) để đề nghị Bộ xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
1.2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân công tác
tại cơ quan Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, đạt các tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua khen thưởng
năm 2003 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, Ngành và được Hội
đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, Ngành xem xét, công nhận.
Cơ quan Tổng cục
lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 02 cá nhân; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn,
bình xét, đề nghị không quá 11 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và
Khu vực thi đua Miền Đông Nam bộ lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 13 cá
nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương (trong đó Cục Thi hành
án dân sự TP Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét
không quá 03 cá nhân), để đề nghị Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Tư
pháp xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
1.3.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1 Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 5 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
và Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Là “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng Sáng
kiến cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp
dụng.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho không quá 15% số cán bộ, công chức, người lao
động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” (số lẻ từ 0,5 trở lên được làm tròn
thành 01 cá nhân); cá nhân là thủ trưởng đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở” thì đơn vị do cá nhân đó lãnh đạo phải đạt từ danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” trở lên.
1.4. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 6.1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự
lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực
học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức,
lối sống lành mạnh.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với cá nhân không đăng ký thi đua; cá nhân mới tuyển dụng dưới
10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách
trở lên.
2. Đối với tập thể
2.1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ”
được xét tặng cho tập thể Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1,
3 Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 1, 3,
4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Khoản 7 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ như sau:
- Có thành
tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
- Là các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ
thi đua ngành Tư pháp;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề
nghị không quá 01 tập thể Cục Thi hành án dân sự dẫn đầu trong số những tập thể
Cục được bình xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp” để đề nghị Bộ xét,
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” bảo đảm số lượng không quá 20% tổng số
tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
2.2. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư
pháp”
được xét tặng cho tập thể Tổng cục, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đạt
tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như
sau:
- Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của Bộ,
Ngành;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, Ngành học
tập;
- Nội bộ đoàn
kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ
nạn xã hội khác.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình
xét, đề nghị không quá 04 Cục Thi hành án dân sự, 07 Chi cục Thi hành án dân sự;
riêng khu vực Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực Miền đông Nam bộ được lựa chọn, bình
xét, đề nghị không quá 09 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó có Cục Thi
hành án dân sự TP Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh được đề nghị
không quá 03 Chi cục Thi hành án dân sự) để đề nghị Bộ xét, tặng “Cờ
thi đua ngành Tư pháp”.
2.3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét
tặng cho tập thể Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục; tập thể Cục và các đơn
vị thuộc Cục đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều
27 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
- Có cá nhân
đạt danh hiệu "Chiến
sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
- Nội bộ đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà
nước.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” không quá 40% trên tổng số tập thể được công nhận “Tập
thể Lao động tiên tiến”
của đơn vị (số lẻ từ 0,5 trở lên được làm tròn thành 01 tập thể).
2.4.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập
thể Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục; tập thể Cục và các đơn vị thuộc Cục, có thời gian hoạt
động từ 12 tháng trở lên, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản
1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 như sau:
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50%
cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có
cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn
kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
II. VỀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Bằng khen của Bộ trưởng
Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp được
tặng cho các tập thể và cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua khen thưởng năm 2013; Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1. Đối với cá nhân:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét
trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát
động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích có phạm vi
ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, cá nhân là
Chấp hành viên khi
đề
nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải đạt và vượt các chỉ tiêu về thi hành án dân sự
được giao.
1.2. Đối với tập thể:
- Có thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được
thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức
tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi
hành án dân sự được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho không
quá 50% trên tổng số “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với cá nhân) và không
quá 50% trên tổng số “Tập thể lao động xuất sắc” (đối với tập thể).
2. Giấy khen
Giấy
khen của
Tổng cục trưởng được tặng cho các tập thể Cục và cá nhân Cục trưởng, các tập thể, cá
nhân thuộc cơ quan Tổng cục; Giấy khen của Cục trưởng được tặng cho các tập
thể và cá nhân thuộc
Cục đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 74, 75 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 42 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 như sau:
2.1. Đối với cá nhân:
- Có thành
tích được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được
thành tích đột xuất;
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Đối với tập thể:
- Có thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được
thành tích đột xuất;
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.”
Mỗi đơn vị
thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự được xét tặng Giấy khen cho không quá 30%
trên tổng số Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến. Riêng Giấy khen
của Tổng cục trưởng đối với tập thể Cục và cá nhân Cục trưởng không khống chế
số lượng.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN
1. Trình tự xét thi đua, khen thưởng
-
Các Chi cục và đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tổ chức họp bình xét lựa
chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và gửi danh sách
về Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Cục Thi hành án dân sự.
-
Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cục Thi hành án dân sự xét, đề nghị Cục trưởng
công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền; lập hồ sơ
các tập thể và cá nhân đủ điều kiện đề nghị Tổng cục xét và đề nghị xét tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn. Đối với các trường hợp
đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, “Cờ thi đua ngành Tư
pháp”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và “Cờ thi đua của Chính phủ”, ngoài hồ sơ
gửi về Tổng cục, các tập thể, cá nhân được đề nghị gửi một bộ hồ sơ về Khu vực
thi đua để bình xét theo quy định.
Các
đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức họp đánh giá, bình xét và đề nghị Hội đồng Thi
đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xem xét, lựa chọn.
-
Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xét, đề nghị Tổng cục
trưởng quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền; trình Bộ Tư pháp xem xét, quyết định tặng danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc, Cờ Thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen
của Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Cờ thi đua Chính
phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Thủ tục, hồ sơ
Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Đối với tập thể là Cục Thi hành án dân sự,
Chi cục Thi hành án dân sự và cá nhân Cục trưởng, Chi cục trưởng khi đề nghị
xét, tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua
ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng
khen của Bộ trưởng”, thì kèm theo báo cáo thành tích, phải có ý kiến xác nhận
của Lãnh đạo UBND cùng cấp là Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự.
Tài liệu, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng thực
hiện theo Danh mục tài liệu gửi kèm theo Công văn này.
Đối với các hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và hình thức khen thưởng bậc
cao (Cờ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua toàn quốc), khi gửi hồ sơ,
các cơ quan, đơn vị đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình đến hộp thư
điện tử của Văn phòng Tổng cục (thiduakhenthuongvptc@moj.gov.vn).
Lưu ý: Hồ sơ không đóng quyển.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
Các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Tổng cục trước ngày 25/10/2014 để rà
soát, tổng hợp, thẩm định và gửi về Vụ Thi đua, Khen thưởng trước ngày 15/11/2014.
Tổng cục chưa tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng Huân chương
Lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong đợt bình xét thi đua cuối
năm 2014. Việc xét và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước sẽ được Tổng cục hướng
dẫn sau.
Nhận
được Công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
thực hiện. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục (qua Văn
phòng Tổng cục – điện thoại 0462739596) để được hướng dẫn, giải thích./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để biết);
- Vụ Thi đua, khen thưởng (để phối hợp);
- Cục THA Bộ Quốc phòng;
-
Lưu VT.
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|