HỘI
ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 170/TANDTC-TĐKT
về hướng dẫn bình xét thi đua và đề nghị
khen thưởng năm 2010
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Chánh án Toà án quân sự
trung ương
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao
- Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
Ngày 15/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa
án nhân dân đã dự thảo Văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong
ngành Tòa án nhân dân. Văn bản này đã được gửi cho các đơn vị trong ngành lấy ý
kiến góp ý để chỉnh sửa và ban hành sau khi Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Để kịp thời phục vụ việc bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm
2010, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân hướng dẫn
thống nhất thực hiện như sau:
1. Việc bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010 tiếp tục thực
hiện theo hướng dẫn tại công văn số 49/TA-TĐKT ngày 06/5/2008, công văn số 10/TA-TĐKT
ngày 20/3/2009 và công văn số 48/TA-TĐKT ngày 02/10/2009 của Tòa án nhân dân tối
cao. (Các văn bản này sẽ được gửi lại cho các đơn vị qua hộp thư điện tử).
2. Cụm trưởng các Cụm thi đua chịu trách nhiệm tổ chức Hội nghị tổng kết
công tác thi đua trước ngày 20/11/2010. Nội dung chính của Hội nghị tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng bao gồm: Trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ chức
các phong trào thi đua, kinh nghiệm triển khai thực hiện các Văn bản hướng dẫn
về công tác thi đua, khen thưởng; trao đổi, rút kinh nghiệm công tác xét xử các
loại vụ án; đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành của Tòa án nhân dân
tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án nhân dân.
3. Một số lưu ý khi bình xét danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án
nhân dân” và danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
3.1. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” được
phân bổ như sau:
a) Cụm thi đua số I gồm 14 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực đồng bằng Bắc bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị
Toà án nhân dân cấp tỉnh, 20 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
b) Cụm thi đua số II gồm 14 Tòa án nhân dân các tỉnh thuộc khu vực miền
núi phía Bắc, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân
dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
c) Cụm thi đua số III gồm 13 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp
huyện.
d) Cụm thi đua số IV gồm 9 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực miền Đông Nam bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị
Toà án nhân dân cấp tỉnh, 10 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
đ) Cụm thi đua số V gồm 13 Tòa án nhân dân các tỉnh thuộc khu vực miền
Tây Nam bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân
dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
e) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn,
đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị.
f) Cụm thi đua ngành Toà án quân sự được xét chọn, đề nghị tặng thưởng
Cờ thi đua cho 3 đơn vị.
3.2. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ như
sau:
a) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn,
đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị.
b) Mỗi Cụm thi đua các Toà án nhân dân địa phương được xét chọn, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp
tỉnh và 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
c) Việc xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” cho các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng thực hiện.
3.3. Quy trình bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án
nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”:
a) Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh án Toà
án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích của Toà án nhân dân cấp
tỉnh và các Toà án nhân dân cấp huyện; quyết định lựa chọn, giới thiệu các tập
thể có thành tích xuất sắc nhất, đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”;
lập hồ sơ gửi Cụm trưởng Cụm thi đua để tổng hợp, đưa ra bình chọn tại Hội nghị
thi đua cụm. Mỗi tỉnh, thành phố được lựa chọn, giới thiệu 01 đơn vị Toà án
nhân dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và lựa chọn, giới
thiệu không quá 10% số đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi
đua của ngành Toà án nhân dân”. Các tỉnh, thành phố có dưới 10 đơn vị hành
chính cấp huyện được lựa chọn, giới thiệu 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện.
b) Trên cơ sở đề nghị của Hội nghị thi đua đơn vị cơ sở, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm đánh giá thành tích của đơn
vị mình, quyết định việc đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Toà án nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ” và lập hồ sơ gửi Cụm trưởng Cụm
thi đua để tổng hợp, đưa ra bình chọn tại Hội nghị thi đua Cụm.
c) Căn cứ đăng ký thi đua và đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong cụm,
các Cụm trưởng Cụm thi đua phải tổ chức kiểm tra chéo thành tích của các tập thể
có đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ
thi đua của Chính phủ”. Tại Hội nghị Cụm thi đua, Cụm trưởng Cụm thi đua thông
báo kết quả kiểm tra chéo và đưa ra bình xét danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Toà án nhân dân”, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với các tập thể đảm
bảo tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng.
d) Trình tự bỏ phiếu và một số điều vận dụng:
- Các đơn vị đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án
nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” được lập thành một danh sách chung để bỏ
phiếu suy tôn, lựa chọn ra các đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà
án nhân dân”. Tổng số đơn vị được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu này không được vượt
quá tổng số danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của
Chính phủ” được phân bổ cho Cụm thi đua.
- Từ danh sách các đơn vị được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu suy tôn danh
hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, Hội nghị Cụm thi đua chọn ra các
đơn vị có đủ tiêu chuẩn và có đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để bỏ
phiếu suy tôn, lựa chọn đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Nếu trong Cụm thi đua không lựa chọn đủ số Toà án nhân dân cấp tỉnh đạt
tiêu chuẩn đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân
dân”, thì có thể điều chuyển để đề nghị tặng thưởng cho Toà án nhân dân cấp huyện
trong cùng cụm có đủ tiêu chuẩn.
- Đơn vị nào có đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng kết
quả bỏ phiếu không đạt danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”, thì
không được tham gia vòng bỏ phiếu lựa chọn đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”và không được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa
án nhân dân”. Các đơn vị được tham gia vòng bỏ phiếu suy tôn đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng không đạt đủ số phiếu theo quy định
thì đương nhiên được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Tòa án nhân dân”.
đ) Căn cứ kết quả các vòng bỏ phiếu, Cụm trưởng Cụm thi đua lập Tờ
trình kèm theo Bảng tổng hợp kết quả công tác xét xử của các đơn vị trong Cụm
thi đua (theo biểu mẫu gửi kèm công văn này) và gửi Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trong thời hạn 7 ngày kể từ khi kết
thúc Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của Cụm thi đua.
Để thống nhất số liệu công tác xét xử, phục vụ việc xét khen thưởng năm
2010, các Cụm trưởng Cụm thi đua phải báo cáo số liệu công tác xét xử (tách
riêng số liệu của Toà án nhân dân cấp tỉnh và số liệu của các Toà án nhân dân cấp
huyện trong tỉnh) của tất cả các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trong Cụm
thi đua. Đối với Toà án nhân dân cấp huyện chỉ báo cáo số liệu của các đơn vị
được Cụm thi đua nhất trí suy tôn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ
và Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân.
e) Ngoài các đơn vị được các Cụm thi đua lựa chọn, căn cứ số lượng danh
hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” được
phân bổ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân có thể
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xét, đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của
Chính phủ” cho một hoặc nhiều đơn vị khác, nếu các đơn vị này hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ công tác, vượt các chỉ tiêu thi đua và có đăng ký danh hiệu Cờ thi
đua.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm
cung cấp cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân số
liệu về chất lượng công tác xét xử (theo biểu mẫu gửi kèm công văn này),
số liệu về cán bộ, công chức vi phạm, bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự,
chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của các đơn vị trong ngành Toà
án nhân dân. Các Toà án nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Cụm trưởng Cụm thi đua số
liệu về chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ, công chức vi phạm bị xử
lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng
kinh phí. Các số liệu lấy trong thời gian 1 năm thi đua, tính từ ngày 01/10/2009
đến 30/9/2010. Thời hạn cung cấp số liệu: Trước ngày 20/10/2010.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng năm 2010 phải được gửi về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trước ngày 30/11/2010. Hồ sơ gồm
các thủ tục sau:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở kèm theo danh sách các tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Đối với các cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” phải có 2 bản báo cáo thành tích và 2 bản tóm tắt thành tích (theo mẫu
gửi kèm công văn này).
c) Báo cáo tóm tắt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác,
kế hoạch làm việc khoa học, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối với các cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”.
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét, đánh giá thành tích
của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Đối với các đơn vị trực thuộc
Tòa án nhân dân tối cao là biên bản Hội nghị thi đua của đơn vị cơ sở;
đ) Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (kèm theo danh sách các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới);
e) Báo cáo thành tích và Báo cáo tóm tắt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng
công nghệ mới phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
6. Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tiền khu bằng được thực hiện
theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
6.1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua :
* Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được thưởng 220.000 đồng, tương đương
0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được thưởng 730.000 đồng, tương
đương 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” được thưởng
2.190.000 đồng, tương đương 3,0 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được thưởng 3.285.000 đồng,
tương đương 4,5 lần mức lương tối thiểu
* Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được thưởng 585.000đồng,
tương đương 0,8 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được thưởng 1.095.000 đồng ,
tương đương 1,5 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân” được thưởng
11.315.000 đồng, tương đương 15,5 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thưởng 17.885.000 đồng,
tương đương 24,5 lần mức lương tối thiểu.
6.2. Mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng :
* Đối với cá nhân:
a) Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân
sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thưởng 220.000 đồng, tương
đương 0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được thưởng 730.000 đồng,
tương đương 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án” được thưởng 440.000 đồng, tương
đương 0,6 lần mức lương tối thiểu.
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 1.095.000 đồng, tương
đương 1,5 lần mức lương tối thiểu.
đ) Huân chương Lao động hạng ba được thưởng 3.285.000 đồng, tương đương
4,5 lần mức lương tối thiểu.
e) Huân chương Lao động hạng nhì được thưởng 5.475.000 đồng, tương
đương 7,5 lần mức lương tối thiểu.
f) Huân chương Lao động hạng nhất được thưởng 6.570.000 đồng, tương
đương 9,0 lần mức lương tối thiểu.
g) Huân chương Độc lập hạng ba được thưởng 7.665.000 đồng, tương đương
10,5 lần mức lương tối thiểu.
h) Huân chương Độc lập hạng nhì được thưởng 9.125.000 đồng, tương đương
12,5 lần mức lương tối thiểu.
i) Huân chương Độc lập hạng nhất được thưởng 10.950.000 đồng, tương
đương 15,0 lần mức lương tối thiểu.
k) Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng 22.265.000 đồng, tương đương
30,5 lần mức lương tối thiểu.
l) Huân chương Sao vàng được thưởng 33.580.000 đồng, tương đương 46,0 lần
mức lương tối thiểu.
* Đối với tập thể:
Mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng được tặng cho các tập
thể gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
6.3. Tiền khung bằng:
a) Khung Giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân
dân”, khung Giấy chứng nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, khung Bằng
khen, khung Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án”: 150.000 đồng/1khung,
tương đương 0,2 lần mức lương tối thiểu.
b) Khung Giấy khen và khung Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua khác:
100.000 đồng/1khung, tương đương 0,15 lần mức lương tối thiểu./.
* Lưu ý:
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân đã gửi
các đơn vị Mẫu báo cáo thành tích theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng, các loại biểu mẫu dùng trong công tác thi đua, khen thưởng qua Hộp thư
điện tử của các đơn vị; các mẫu trên đã được đưa lên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án nhân dân tối cao để các đơn vị khai thác, sử dụng.
- Đến ngày 20/10/2010, đơn vị nào không cung cấp số liệu phục vụ công
tác bình xét thi đua (theo mục 5 của công văn này), được coi là vi phạm tiêu
chuẩn thi đua; đơn vị và Thủ trưởng đơn vị đó bị hạ một mức khen thưởng so với
mức đề nghị. Đến ngày 30/11/2010, đơn vị nào không gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
năm 2010, được coi là không đề nghị khen thưởng.
- Một số đơn vị đề nghị xem xét, điều chỉnh lại tỷ lệ giải quyết án
trong bình xét thi đua vì lý do năm 2010 các đơn vị phải giành thời gian cho tập
luyện và tham gia Đại hội thể thao và Hội thi tiếng hát ngành Tòa án nhân dân.
Vấn đề này Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân sẽ
xem xét, có ý kiến cụ thể sau khi đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác
thi đua của các đơn vị trong toàn ngành.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân đề nghị Chánh án
Toà án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao,
Chánh án Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt tới
các cá nhân trong đơn vị và tổ chức thực hiện các nội dung hướng dẫn trong công
văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo với Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân (thông qua Phòng Thi đua -
Khen thưởng) để hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận :
- Như trên ;
- Ban Thi đua Khen thưởng trung
ương (để báo cáo);
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các PCA TANDTC (để phối hợp chỉ
đạo);
- Các thành viên HĐTĐKT ngành;
- Lưu: VP và Thường trực HĐTĐKT.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN , CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG TĐKT
NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
Trần Văn Tú
|