BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2994/TCT-TNCN
V/v: giới thiệu
một số nội dung sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 7 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân
cư trú có hoạt động kinh doanh và hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi,
bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.
Đề nghị các Cục Thuế thực hiện phổ biến
đến cán bộ thuế và thông báo đến người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội
dung của Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên, trong đó trọng tâm vào một số nội
dung sửa đổi, bổ sung như sau:
I. MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ
CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
1. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán
1.1 Về việc xác định đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khoán
Theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số
92/2015/TT-BTC) thì:
Từ năm 2015 cá nhân kinh doanh (hộ kinh doanh) nộp thuế theo
phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, trừ cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế
theo từng lần phát sinh, cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân làm đại lý bán đúng
giá, không phân biệt có thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ hay
không.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số
111/2013/TT-BTC) thì:
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu
không thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu
thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
1.2. Về việc xác định doanh thu tính thuế có sử dụng hoá
đơn đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Theo hướng dẫn tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều
2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Từ ngày 01/01/2016, trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử
dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ vào doanh thu
khoán và doanh thu trên hoá đơn, không phân biệt hoá đơn sử dụng theo quyển hay
hoá đơn sử dụng lẻ theo từng số.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại tiết a.1.2 điểm a khoản 1
Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hoá
đơn quyển: nếu doanh thu trên hoá đơn thấp hơn hoặc bằng doanh thu khoán thì cá
nhân chỉ phải nộp thuế khoán; nếu doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu
khoán thì ngoài việc nộp thuế khoán cá nhân phải nộp bổ sung thuế đối với phần
doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hoá
đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì cá nhân nộp thuế khoán đồng thời
khai và nộp thuế đối với toàn bộ doanh thu trên hoá đơn theo từng lần phát
sinh.
1.3. Về việc cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề
Theo hướng dẫn tại tiết b.3 khoản 2 Điều 2
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh
doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo từng
lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định riêng được từng lĩnh vực, ngành
nghề thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu khoán của từng lĩnh vực,
ngành nghề.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại tiết
a.4 điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh
doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
của một ngành nghề kinh doanh chính.
1.4. Về việc điều chỉnh doanh số
khoán
Theo hướng dẫn tại điểm c
khoản 4 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay
đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai
điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức
thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của
năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh
doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời
gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có
căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã
khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ
sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại khoản
6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (sau
đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) thì:
Trường hợp hộ khoán có thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định
trong thời gian còn lại của năm tính thuế, không phân biệt doanh thu thay đổi từ
50% trở lên.
2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản
2.1. Về việc xác định đối tượng khai thuế
Theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
- Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế, hoặc
- Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng
có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC thì:
Cá nhân cho thuê tài sản phải trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế
2.2. Về việc xác định kỳ khai thuế
Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 8
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng, hoặc khai thuế cho
nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ
quan thuế quản lý.
- Cá nhân cho thuê tài sản được lựa chọn khai thuế theo từng
kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm, không phải quyết toán thuế đối với
doanh thu cho thuê tài sản.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC thì:
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng tại cơ quan thuế quản
lý nơi có tài sản cho thuê.
- Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo quý hoặc khai thuế
theo từng hợp đồng phát sinh và phải quyết toán thuế TNCN đối với hoạt động cho
thuê tài sản theo năm.
2.3. Về hồ sơ khai thuế
Theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Cá nhân cho thuê tài sản chỉ phải nộp kèm theo tờ khai bản
chụp hợp đồng thuê tài sản một lần duy nhất nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng.
Trước đây,
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
thì:
Cá nhân phải nộp kèm theo tờ khai bản chụp hợp đồng thuê tài
sản mỗi lần khai thuế.
3. Đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp.
3.1. Về việc khấu trừ thuế, khai thuế tại Công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán
hàng đa cấp
Theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
- Công ty xổ
số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền
hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh
nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm
trở xuống.
- Doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán
thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Trước đây,
Theo quy định tại Luật thuế TNCN số 04/2007/QH13 và Luật sửa
đổi, bổ sung Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13 thì:
- Không quy định ngưỡng doanh thu chịu thuế TNCN đối với cá
nhân kinh doanh. Do đó, Doanh nghiệp trước khi trả tiền cho cá nhân làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp khấu trừ thuế theo Biểu thuế hướng dẫn
tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nếu mức chi
trả trên 9 triệu đồng.
- Hướng dẫn tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC thì: Doanh nghiệp trả tiền cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp phải khai quyết toán thuế đối
với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp theo mẫu 06/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
3.2. Về việc khai thuế năm
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số
92/2015/TT-BTC thì:
Cá nhân ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa
khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế hoặc trường hợp trong năm cá nhân
phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự
kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm nhưng cá nhân không uỷ quyền cho Công ty XSKT, DNBH, DN BHĐC khấu trừ và nộp
thay thì cuối năm cá nhân có trách nhiệm khai thuế một lần vào Tờ khai thuế
năm.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 25
Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì: Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả
thu nhập cho cá nhân, theo đó cá nhân không phải tự khai thuế.
4. Đối với xác định ngưỡng doanh thu không chịu thuế
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1, điểm b và
c khoản 1 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 3, điểm b và c khoản 1 Điều 4, điểm b khoản
1 Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
- Cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT,
không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng
trở xuống.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm, hộ gia
đình, cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải thuế TNCN được
xác định cho một người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế GTGT, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính thì:
- Từ năm 2015 trở về trước ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng
chỉ áp dụng với thuế GTGT. Đối với thuế TNCN, cá nhân phải nộp thuế nếu có thu
nhập đến mức phải chịu thuế.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm, hộ gia
đình, cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức thu nhập tính thuế được tính
theo từng cá nhân để tính giảm trừ gia cảnh.
5. Đối với cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh
doanh với tổ chức
Theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 6, điểm
b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ
chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định
được doanh thu kinh doanh thì cá nhân uỷ quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế
thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay
cho cá nhân theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ
chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được
doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân uỷ quyền cho tổ chức khai thuế và
nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân
theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC thì: không hướng dẫn cụ thể về việc khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, do đó, từng cá
nhân phải trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
1. Về công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán
Hàng năm, Chi cục Thuế có trách nhiệm niêm yết để lấy ý kiến công khai về doanh thu và
mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Việc công
khai phải thực hiện 2 lần: lần 1 là mức dự kiến và lần
2 là mức chính thức.
- Đối với mức thuế khoán đang thực hiện của năm 2015, chậm
nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực hiện: niêm yết công khai Danh sách hộ
kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân,
Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và
Uỷ ban nhân dân quận, huyện và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trụ sở Đội thuế, Ban quản lý chợ;... ; gửi
tài liệu niêm yết công khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ
quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công khai theo mẫu số
01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới từng cá nhân kinh doanh. Bảng
công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại tiết a.1 điểm a
khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
- Từ năm 2016, theo hướng dẫn tại khoản
5, khoản 9, khoản 10 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì ngoài việc niêm yết công khai tại cơ quan thuế, UBND, Ban quản lý
chợ, trung tâm thương mại, Chi cục Thuế còn phải thực hiện gửi tài liệu niêm yết
công khai như sau:
+ Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 và lần 2 đến Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn, đồng thời Chi cục
Thuế tổ chức tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) để làm ăn cứ điều chỉnh, bổ
sung mức doanh thu khoán và mức thuế khoán của hộ kinh doanh trên địa bàn.
+ Chi cục Thuế gửi Bảng công khai thông tin cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán lần 1 và lần 2 cho từng
cá nhân kinh doanh, đồng thời Chi cục Thuế tổ chức tiếp nhận ý kiến phản
hồi của cá nhân kinh doanh (nếu có) để làm ăn cứ điều chỉnh, bổ sung mức doanh
thu khoán và mức thuế khoán của hộ kinh doanh trên địa bàn.
Bảng công khai gửi cho cá nhân được lập
theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện
không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá
nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh
Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường,
phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa
bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát
cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
+ Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước
ngày 30 tháng 01 hàng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân
dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận
lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh
doanh.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC thì:
- Không quy định Chi cục Thuế phải gửi tài liệu niêm yết
công khai lần 1 và lần 2 đến Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận/huyện/xã/phường/thị
trấn.
- Không quy định Chi cục Thuế phải gửi Bảng công khai thông
tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trực tiếp đến từng cá
nhân kinh doanh.
- Không quy định Chi cục Thuế phải niêm yết công khai thông
tin lần 2 về cá nhân nộp thuế khoán tại trụ sở UBND, Đội thuế, Ban quản lý chợ,...
2. Về việc gửi thông báo thuế đến cá nhân kinh doanh
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 5 và điểm
a.1 khoản 9 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Thông báo thuế (dự kiến và chính thức) được gửi trực tiếp đến
cá nhân kinh doanh, yêu cầu phải có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận
thông báo hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo
hình thức gửi bảo đảm.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số
156/2013/TT-BTC thì:
Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế đến cá nhân kinh doanh
mà không yêu cầu người nộp thuế phải trực tiếp nhận Thông báo.
3. Về trách nhiệm của Cục thuế trong việc chỉ đạo, kiểm
soát việc xác định doanh thu và mức thuế khoán của cá nhân kinh doanh tại các
Chi cục thuế
Theo hướng dẫn tại khoản
8 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì Cục Thuế có
trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân
tích, đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục Thuế cụ thể như
sau:
- Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực
tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với
việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết quả kiểm tra của
Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá
nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách
nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II,
quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự
kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian
còn lại của năm tính thuế nếu doanh thu thay đổi 50% so với doanh thu khoán.
- Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản
8 Điều này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh
doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối
tượng quản lý rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông
tư này.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số
156/2013/TT-BTC thì: không quy định cụ thể trách nhiệm của Cục thuế trong
việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục thuế.
4. Về một số nội dung khác trong công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh
Theo hướng dẫn tại khoản 12 Điều 6 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
- Cá nhân kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp; trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán, đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách những cá
nhân kinh doanh này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá nhân
kinh doanh dựa trên thông tin tại hồ sơ khai thuế của cá nhân và thực hiện quy
trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên ứng dụng quản lý thuế tập
trung của ngành thuế.
- Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng đối tượng, địa bàn
quản lý theo các tiêu chí rủi ro như:
+ Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới;
+ Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có nguồn
gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);
+ Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý
so với chi phí (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang thiết
bị, cửa hàng, kho tàng, chi phí điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện
vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với hàng hoá (hàng hoá mua
vào, hàng hoá trưng bày, hàng hoá tồn kho,...);
+ Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường xuyên sử dụng từ 10
lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp;
+ Cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế;
+ Cá nhân nộp thuế khoán có từ hai (02) địa điểm kinh doanh
trở lên;
+ Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.
- Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin
biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Định
kỳ đến ngày 01 tháng 11 hàng năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong
cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân kinh
doanh chưa đến ngưỡng nộp thuế) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế,
kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
- Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp
xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế khoán theo quy định
của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số
156/2013/TT-BTC thì:
- Cơ quan thuế không lập danh sách những cá nhân kinh doanh
sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp để gửi cơ
quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
- Ngành thuế chưa triển khai đồng bộ, đầy đủ cơ sở dữ liệu tập
trung để phục vụ cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh theo phương
pháp rủi ro.
5. Về uỷ nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh
Theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số
92/2015/TT-BTC thì:
- Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện
tử, Cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán. Việc uỷ nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp
đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Tổ chức được uỷ nhiệm thu là các đơn vị như: Ban quản lý chợ;
Trung tâm thương mại; hoặc các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp
trên cả nước đáp ứng điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà
nước như: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện
lực,...
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác uỷ
nhiệm thu thuế thống nhất trong cả nước theo quy định hiện hành về uỷ nhiệm thu
và quy định tại Điều này.
Trước đây,
Theo hướng dẫn trước đây (công văn số 123/TCT-CC ngày
10/01/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về công tác uỷ nhiệm thu thuế) thì từ
năm 2014, Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và tổ chức thu thuế của hộ kinh doanh
nộp thuế khoán, không thực hiện ủy nhiệm thu. Riêng Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Cơ quan thuế thực hiện ủy nhiệm thu đến hết năm 2014 cho Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn hoặc Ban quản lý chợ thu thuế đối với các hộ kinh doanh có quy
mô nhỏ (mức thuế môn bài bậc 3,4,5,6) tại các địa bàn có số điểm thu của Ngân
hàng, Kho bạc còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu thu nộp thuế của hộ kinh doanh.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ TNCN
1. Đối với thu nhập không tính vào
thu nhập chịu thuế
1.1. Về khoản thu nhập từ trợ cấp
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người Việt nam cư trú dài hạn ở nước
ngoài về VN làm việc.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm b.9 khoản 2 Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không hướng dẫn cụ thể đối với khoản trợ cấp
này.
1.2. Về khoản bảo hiểm không bắt buộc
không có tích luỹ về phí bảo hiểm
Theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Hướng dẫn cụ thể trường hợp người sử dụng
lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc, không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của
các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm
này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc, không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm
bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm tử kỳ
có hoàn phí),...
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại tiết đ.2 điểm đ khoản 2
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Không hướng dẫn cụ thể cho trường hợp
người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo
hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm.
1.3. Về khoản chi về phương tiện đưa
đón người lao động
Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 11 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
Khoản chi về phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến
nơi làm việc và ngược lại không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại tiết đ.5 điểm đ khoản 2
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Đối với khoản chi về phương tiện đưa đón riêng từng cá nhân
phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón, chỉ không tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chi về phương tiện phục vụ tập thể người
lao động.
1.4. Về khoản chi đám hiếu, hỉ cho
người lao động và gia đình người lao động
Theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 11 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
Bổ sung không tính vào thu nhập chịu thuế
TNCN đối với khoản tiền chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động
theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm g khoản 2 Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì: chưa có hướng dẫn khoản thu nhập này
không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
1.5. Về khoản thu nhập từ lợi tức của
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên
Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 11 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
Trước đây:
Theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Khoản lợi tức nhận được do góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (cá nhân) là thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn.
2. Về quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng
Việt Nam
Theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông
tư số 92/2015/TT-BTC thì: đối với doanh thu, thu nhập nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào tại ngân hàng nơi cá nhân mở tài khoản
giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp cá nhân không mở tài khoản
giao dịch tại Việt nam thì quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số
111/2013/TT-BTC thì:
Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
3. Về việc tính thuế đối với khoản
tích luỹ bảo hiểm do người sử dụng lao động mua cho
người lao động.
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC thì:
- Trường hợp người sử dụng lao động
mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm thì đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu
trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường
hợp khoản phí tích luỹ được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ
10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích luỹ.
- Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động
bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
khấu trừ ngay thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc
đóng góp cho người lao động.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 7 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC thì:
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về thời
điểm khấu trừ thuế trong trường hợp khoản phí tích luỹ được trả nhiều lần.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về trường
hợp người sử dụng lao động mua bảo hiểm không bắt buộc cho người lao động từ
các công ty bảo hiểm nước ngoài không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
4. Về việc tính thuế đối với thu
nhập từ thừa kế, quà tặng
Theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số
92/2015/TT-BTC thì:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể với trường hợp nhận thừa kế quà
tặng gồm nhiều mã chứng khoán thì thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán
nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Bổ sung hướng dẫn đối với trường
hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu thì giá trị tài sản để
làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân phải tự nộp theo quy định.
Trước đây,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC chưa có hướng dẫn cụ thể về
việc này.
5. Về việc bù trừ nghĩa vụ quyết
toán thay cho cá nhân với nghĩa vụ của tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại Điều
22 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế
phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan
thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức,
cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số
156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại Điều
33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì:
Sau khi bù trừ mà vẫn còn số thuế nộp
thừa thì tổ chức trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước để hoàn trả thuế theo quy định mà không được bù trừ vào số thuế phải nộp của
kỳ tính thuế tiếp theo.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1. Về nghĩa vụ
quyết toán thuế TNCN
1.1. Đối với tổ
chức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Trường hợp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của
doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai
quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, bên tiếp
nhận thực hiện khai quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm
a.3 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện
chịu thuế TNCN đều có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN.
1.2. Đối với
Công ty xổ số, DN bảo hiểm, DN bán hàng đa cấp; tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng
Theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Công ty xổ số, DN bảo hiểm, DN bán hàng
đa cấp; tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng chỉ có
trách nhiệm khấu trừ và khai thuế trong năm, không phải quyết toán nghĩa vụ khấu
trừ vào cuối năm.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm
a.3 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện
chịu thuế TNCN đều có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN.
1.3. Đối với thu
nhập không phải quyết toán thuế
Theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN đối với khoản
thu nhập từ bảo hiểm không bắt buộc do người sử dụng lao động mua và đóng góp
cho người lao động đã khấu trừ thuế theo thuế suất 10%.
Trước đây,
Chưa có hướng dẫn cụ thể về việc cá
nhân không phải quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ bảo hiểm không bắt
buộc do người sử dụng lao động mua và đóng góp cho người lao động đã khấu trừ
thuế theo thuế suất 10%.
2. Về việc uỷ
quyền quyết toán thuế
Theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:
Trường hợp người nước ngoài kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết
toán thuế với cơ quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự
cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định.
Trước đây,
Theo hướng dẫn tại điểm e.3 khoản 2 Điều
26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
3. Về sửa đổi, bổ
sung mẫu biểu, tờ khai thuế
Các mẫu biểu, tờ khai tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC đã thay thế toàn bộ mẫu biểu, tờ khai tương ứng tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Các mẫu biểu, tờ khai mới được đánh số theo nguyên
tắc phân nhóm theo đối tượng và tính chất để dễ nhớ, dễ phân biệt và mỗi nhóm có
thể bổ sung hoặc cắt giảm mẫu mà không ảnh hưởng đến số thứ tự. Cụ thể:
- Nhóm mẫu có ký hiệu “01” dành cho cá nhân kinh doanh.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “02” dành cho cá nhân tự khai thuế
đối với tiền lương, tiền công.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “03” dành cho cá nhân khai thuế đối
với chuyển nhượng bất động sản.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “04” dành cho cá nhân tự khai thuế
đối với các loại thu nhập khác.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “05” dành cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “06” dành cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập khấu trừ thuế từ các loại thu nhập khác.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “07” dành cho các mẫu đơn đề nghị
của người nộp thuế (không bao gồm đơn đề nghị miễn giảm thuế).
- Nhóm mẫu có ký hiệu “08” dành cho các mẫu đơn liên
quan đến miễn giảm thuế.
- Nhóm mẫu có ký hiệu “09” dành cho các mẫu liên quan đến
xác nhận về người phụ thuộc.
Tổng cục Thuế thông báo một số nội dung
sửa đổi, bổ sung chính tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính để các Cục Thuế triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TNCN.Linh
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|