Công văn 29281/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 29281/CT-TTHT
Ngày ban hành 06/05/2019
Ngày có hiệu lực 06/05/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29281/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Chi nhánh Công ty CP Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel - Xí nghiệp Dịch Vụ Vận Chuyển Xuyên Á Hà Nội
(Địa chỉ: 3 Hai Bà Trung, P. Tràng tiền, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
MST: 0300465937-049)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1XA/CV-HN ngày 15/03/2019 của Chi nhánh Công ty CP Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel - Xí nghiệp Dịch Vụ Vận Chuyển Xuyên Á Hà Nội (sau đây gọi tắt là "Chi nhánh Công ty") hỏi về chính sách thuế đối với hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính Phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:

+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của hóa đơn điện tử:

Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử

1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:

e) Chữ ký số, chữ ký đin tử của người bán:

g) Chữ ký số, chữ ký đin tử của người mua (nếu có):

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện t không nhất thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Tại Điều 10 quy định về việc chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy như sau:

“1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyn đi thành chứng từ giấy.

2. Việc chuyn đi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

3. Hóa đơn điện tử được chuyn đi thành chng từ giấy thì chng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ đ ghi s, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết ni chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

+ Tại Điều 35 quy định hiệu lực thi hành như sau:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

…3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020 các Ngh đnh: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch v vn còn hiệu lc thi hành.

4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và s 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.

- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:

“1. Hóa đơn điện t là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, Hóa đơn điện tử phải đáp ng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.”

+ Tại đim e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:

“1. Hóa đơn điện t phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký đin t theo quy đnh của pháp lut của người bán: ngày, tháng năm lậpgửi hóa đơn. Chữ ký đin tử theo quy đnh của pháp lut của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.

2. Một số trường hp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”

+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập

“1. Trường hợp hóa đơn đin tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dch v hoc hóa đơn đin tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hin sai thì chỉ được lưu khi có s đng ý và xác nhn của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn đin t có hiu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thun. Hóa đơn đin t đã hủy phải được lưu trữ phc v việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thm quyền.

[...]