Công văn 27/TCT-KK về cấp mã số đối với địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 27/TCT-KK
Ngày ban hành 04/01/2012
Ngày có hiệu lực 04/01/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Văn Trường
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/TCT-KK
V/v cấp mã số đối với địa điểm kinh doanh

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1344/CT-TTHT ngày 03/11/2011 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đề nghị hướng dẫn về việc cấp mã số cho địa điểm kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 3, Điều 37 Luật doanh nghiệp quy định: "Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính."

- Điểm 5, Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh quy định: "Mã số đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp."

- Điểm 1, Điều 4 Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp:

"1. Mã số doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn sau:

a) Mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

b) Cấu trúc mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Việc tạo mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP."

- Điểm 3.2 và Điểm 3.3.c, Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế quy định:

"3.2. Mã số thuế được cấu trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:

N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N12 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh.

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính."

"c/ Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:

- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế …"

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty xăng dầu Đồng Tháp và Công ty cổ phần nhiên liệu Đồng Tháp đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh là cửa hàng (trạm) xăng dầu trực thuộc, các cửa hàng xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thuộc đối tượng được cấp mã số 13 số. Trong trường hợp này, nếu các địa điểm kinh doanh đã được cấp mã số 5 chữ số, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp hướng dẫn đơn vị làm thủ tục đóng mã số 5 số và cấp lại mã số 13 số để đơn vị thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp biết và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC; Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Văn Trường