BỘ
XÂY DỰNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2605/BXD-VKT
V/v Đơn giá dự toán XDCB đường dây tải điện
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 1999
|
Kính
gửi: Bộ Công nghiệp
Bộ Xây dựng đã nhận được công văn
số 3718/CV-KHĐT ngày 8/9/1999 của Bộ Công nghiệp về việc thỏa thuận ban hành
đơn giá XDCB chuyên ngành điện. Sau khi xem xét Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Công tác xây lắp công trình đường
dây tải điện là công tác xây dựng chuyên ngành điện của Bộ Công nghiệp có những
đặc thù riêng (kỹ thuật cao, an toàn điện tuyệt đối, ở xa khu dân cư, rải theo
tuyến, qua nhiều địa hình phức tạp …) đã được Bộ Xây dựng thỏa thuận định mức
dự toán chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện (văn bản số 2345/BXD-VKT ngày
28/8/1999) và đã được Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo quyết định số
2005/QĐ-KHĐT ngày 7/9/1999. Vì vậy Bộ Xây dựng thống nhất để Bộ Công nghiệp đưa
vào áp dụng bộ Đơn giá dự toán XDCB đường dây tải điện (kèm theo phụ lục công
văn này) để làm cơ sở quản lý vốn đầu tư xây dựng, xác định giá trị dự toán –
Tổng dự toán xây lắp phục vụ cho công tác lập kế hoạch và xác định giá xét thầu
cây lắp các công trình xây dựng đường dây tải điện trong phạm vi cả nước kể từ
ngày 1/1/1999.
Tập đơn giá này chỉ áp dụng cho các
công trình xây lắp đường dây tải điện. Trong quá trình thực hiện nếu cần thiết
phải điều chỉnh bổ sung đề nghị Bộ Công nghiệp trao đổi với Bộ Xây dựng để cùng
nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCTy điện lực Việt Nam;
- Lưu VP, Viện Kinh tế. P3
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Nghiêm Chính
|
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ DỰ TOÁN XDCB ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN XDCB
ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
Đơn giá XDCB đường dây tải điện bao
gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công
cần thiết để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết
cấu xây lắp công trình.
1. Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu là chi phí vật
liệu chính (bê tông, cấu kiện bê tông, bán thành phẩm), vật liệu phụ, vật liệu
luân chuyển (ván khuôn, đà giáo…) cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây lắp (không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi
phí chung hoặc các chi phí thuộc chi phí khác), một số vật liệu chính (dây dẫn,
sứ, phụ kiện …) chưa tính trong đơn giá, được bổ sung vào chi phí vật liệu của
đơn giá (kể cả hao hụt nếu có) khi lập dự toán. Giá vật liệu trong đơn giá chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công là chi phí tiền
lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp công
trình và một số khoản chi phí có thể khoán cho công nhân theo quy định của Nhà
nước.
3. Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là chi phí sử
dụng các loại máy thiết bị chạy bằng động cơ điện, động cơ điezen, hơi nước (kể
cả hệ thống trang bị phục vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia
thi công xây lắp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây
lắp, bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí
nhiên liệu động lực, tiền lương, lương phụ và phụ cấp lương, (kể cả một số
khoản chi phí có thể khoán cho công nhân theo qui định của Nhà nước) của công
nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí quản lý máy thi
công.
Do đặc điểm công trình đường dây
tải điện trải dài theo tuyến qua nhiều địa phương, khu vực có điều kiện xây
dựng khác nhau; Để việc quản lý đơn giá, dự toán được chặt chẽ và thuận lợi
đồng thời bảo đảm đơn giá, dự toán phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện xây
dựng và biện pháp thi công cụ thể của công trình. Đối với đơn giá một số loại
công tác xây lắp như: Công tác lắp dựng cột, kéo rải căng dây lấy độ võng, lắp
đặt phụ kiện, kéo rải cáp điện, lắp đặt hộp nối cáp, đầu cáp … được quy định
theo đơn giá XDCB chưa tính giá trị cấu kiện, cột, dây và phụ kiện …
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ DỰ
TOÁN XDCB ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
1. Phân khu vực đơn giá
Đơn giá dự toán XDCB trạm biến áp
được xây dựng theo định mức dự toán chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện ban
hành kèm theo quyết định số: 2005/QĐ-KHĐT ngày 7/9/1999 của Bộ Công nghiệp và
giá vật liệu, nhân công, máy thi công chuẩn của 3 khu vực trong cả nước, tính
theo thời điểm giá Quí I – 1999.
Khu vực I (28 tỉnh)
Bao gồm các tỉnh phía Bắc:
Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Yên
Bái, Lào Cai, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Lai
Châu, Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tỉnh.
Khu vực II (14 tỉnh)
Bao gồm các tỉnh miền Trung:
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận,
Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc.
Khư vực III (19 tỉnh)
Bao gồm các tỉnh miền Nam:
Lâm Đồng, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Đồng
Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ,
Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
2. Định mức dự toán chuyên
ngành xây lắp đường dây tải điện
Định mức dự toán chuyên ngành xây
lắp đường dây tải điện do Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo quyết định số
2005/QĐ-KHĐT ngày 7/9/1999 (được Bộ Xây Dựng thỏa thuận bằng văn bản số
2435/BXD-VKT ngày 28/8/1999).
3. Giá vật liệu tại hiện
trường xây lắp
Giá vật liệu phụ đến hiện trường
xây lắp của đường dây tải điện được tính bình quân theo ba khu vực (khu vực I,
khu vực II, khu vực III)
Các cấu kiện, cột, dây, phụ kiện
căn cứ vào giá mua tại nguồn cung cấp.
Chi phí vận chuyển vật liệu, cột,
dây, cấu kiện đường dài căn cứ theo giá cước hiện hành để tính cho từng công
trình và bổ sung vào giá vật liệu, cột, dây, phụ kiện trong đơn giá.
4. Tiền lương và phụ cấp lương
- Lương cơ bản của công nhân xây
lắp áp dụng theo Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ và thông tư
hướng dẫn 05/LB-TT ngày 4/2/1994 của Liên Bộ Lao động thương binh và Xã hội –
Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Tài chính về quy định tạm thời mức lương đối với
người đương nhiệm trong các cơ quan Nhà nước. Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ
trang và trong các doanh nghiệp. Thông tư số 04/LB-TT ngày 27/1/1997 của Liên
Bộ Lao động thương binh và Xã hội – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Tài chính,
hướng dẫn (thực hiện điều chỉnh mức lương và trợ cấp đối với công chức, viên
chức hành chính sự nghiệp …) cùng các chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Lương cơ bản của công nhân xây
lắp đường dây tải điện tính theo tiền lương nhóm 4 bảng lương A6 xây dựng cơ
bản, kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thông tư số 28
LB-TT ngày 2/12/1993 của Liên Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Tài chính,
hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương mới, đối với công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp.
- Phụ cấp lưu động bằng 20% so với
lương tối thiểu.
- Phụ cấp không ổn định sản xuất
bằng 10%; một số khoản lương phụ (lễ, phép, tết …) bằng 12% và một số khoản chi
phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với lương cơ bản.
- Đối với công tác xây lắp công trình
đường dây có cấp điện áp < 110kV thì chi phí nhân công trong đơn giá được
nhân hệ số 0,95.
Nếu các công trình được hưởng thêm
các khoản phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong thành
phần đơn giá thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng về việc lập và quản lý giá xây dựng công trình thuộc các dự
án đầu tư.
5. Giá ca máy thi công
Giá ca máy thi công căn cứ vào bảng
giá ca máy thi công ban hành kèm theo Quyết định số 1260 BXD-VKT ngày 28/11/1998
của Bộ Xây dựng và các đơn giá ca máy chuyên ngành xây lắp đường dây.
6. Kết cấu đơn giá XDCB đường
dây tải điện:
Đơn giá dự toán XDCB đường dây tải
điện được quy định cho ba khu vực cụ thể như sau:
Tập 1: Đơn giá XDCB đường
dây tải điện các tỉnh thuộc khu vực I (28 tỉnh phía Bắc)
Tập 2: Đơn giá XDCB đường
dây tải điện các tỉnh thuộc khu vực II (14 tỉnh miền Trung)
Tập 3: Đơn giá XDCB đường
dây tải điện các tỉnh thuộc khu vực III (19 tỉnh miền Nam)
Thành phần công việc trong đơn giá
được qui định chung theo nhóm khối lượng xây lắp chủ yếu. Công tác xây lắp phải
thực hiện theo quy trình qui phạm kỹ thuật để bảo đảm đúng yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng đưa công trình vào sử dụng.
III. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ
DỰ TOÁN XDCB ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
Tất cả các dự toán công trình đường
dây tải điện đều phải căn cứ vào khối lượng bóc tách từ thiết kế bản vẽ thi
công và đơn giá XDCB đường dây tải điện để lập, thẩm tra, xét duyệt dự toán,
xác định giá xét thầu và thanh quyết toán công trình (đối với công trình được
phép chỉ định thầu)
Dự toán được lập theo trình tự sau:
- Xác định khối lượng xây lắp theo
thiết kế bản vẽ thi công, theo yêu cầu kỹ thuật xây lắp, theo các chỉ tiêu kỹ
thuật khác đã được cấp có thẩm quyền quy định.
- Lập dự toán theo qui định hiện
hành trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo yêu cầu của thiết công trình,
các chỉ tiêu kinh tế khác và đơn giá XDCB đường dây tải điện đã được ban hành.
- Đối với công trình đường dây tải
điện có chế độ lương, lương phụ, phụ cấp lương khác với qui định trong đơn giá
thì chi phí nhân công trong dự toán áp dụng theo qui định trong đơn giá và điều
chỉnh cho phù hợp với chế độ của công trình được hưởng.
- Định mức chi phí chung, thuế thực
hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước.
IV. QUẢN LÝ THỰC HIỆN
Những điều kiện được điều chỉnh giá
xây dựng thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng việc lập và quản lý
giá xây dựng, công trình thuộc các dự án đầu tư.
Trường hợp Nhà nước thay đổi về giá
cả, tiền lương và các chính sách có liên quan, thì được điều chỉnh bổ sung chi
phí so với chi phí có liên quan đã tính trong đơn giá.
Đối với các dự toán hạng mục công
trình, điều chỉnh chi phí do thay đổi giá cả và tiền lương được tiến hành hàng
tháng, hàng quí bằng cách xác định mức bù trừ chênh lệch hoặc điều chỉnh theo
của từng khoản mục chi phí trong dự toán sau đó tổng hợp lại để xác định và
điều chỉnh dự toán chung cho công trình.
- Trường hợp giá cả vật liệu thay
đổi do các cơ quan có thẩm quyền ban hành thì áp dụng theo qui định trong thông
tư Liên bộ về hướng dẫn việc thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây
dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của Liên Bộ Vật giá Chính
phủ - Bộ Tài chính – Bộ Xây dựng.