Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 2483/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2483/TCT-CS
Ngày ban hành 01/07/2014
Ngày có hiệu lực 01/07/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2483/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Công ty CP bao bì Quang Minh;
(Đ/C: số 1774 Đường 30/4, Phường 12, TP Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 09-CPQM ngày 17/03/2014 của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) gửi Bộ Tài chính. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN:

Tại Điều 43 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước

“1. Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:

a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;

b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định này.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư.

4. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ...”

Tại điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN quy định:

“Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp dưới đây không hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.

- Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở kinh doanh thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (trừ các trường hợp giao, bán doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước).

- Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ kinh doanh cá thể với ngành nghề kinh doanh như trước đây.”

Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm Công ty cổ phần bao bì Quang Minh thành lập (ngày 16/10/2007) thì Doanh nghiệp tư nhân Quang Minh đang tồn tại (giải thể ngày 21/12/2009) nên không thuộc các trường hợp điều chỉnh tại điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính. Đề nghị Cục Thuế kiểm tra xác định nếu Công ty cổ phần bao bì Quang Minh là doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp thì Công ty cổ phần bao bì Quang Minh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư nếu thực tế hoạt động đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.

2. Về xác định chi phí được trừ đối với số lãi vay tương ứng với giá trị số cổ phần được quyền chào bán:

Tại tiết 2.16 Điểm 2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:

“2.16. Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch”.

Các khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh.”

Tại Khoản 6 Điều 4 Chương I Luật Doanh nghiệp năm 2005 Quy định:

“6. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty”.

Tại khoản 4 Điều 40 Chương 5 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định:

“4. Vốn điều lệ công ty cổ phần không bao gồm giá trị của số cổ phần được quyền chào bán”.

Tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp quy định:

“4. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Tại Khoản 9 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp quy định:

“9. Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết”.

[...]