Công văn số 2379 TCT/NV7 ngày 20/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế SDĐNN đối với gỗ rừng trồng
Số hiệu | 2379TCT/NV7 |
Ngày ban hành | 20/06/2002 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2379 TCT/NV7 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: |
Lâm trường Lục Ngạn |
Trả lời Công văn số 122/TC-HC ngày 07/6/2002 của Lâm trường Lục Ngạn về đề nghị xem xét cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) đối với gỗ, củi rừng trồng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế SDĐNN thì: cơ sở tính và thu thuế SDĐNN đối với gỗ rừng trồng là giá bán thực tế của từng loại gỗ rừng trồng. Trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá bán thực tế thấp hơn giá bán do UBND tỉnh quy định thì tính và thu thuế theo giá bán do UBND quy định.
Để giảm bớt khó khăn cho hộ sản xuất nông nghiệp, tại Điểm 3.1, Mục I, Thông tư số 09/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế SDĐNN từ năm 2002 theo Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã có quy định: kể từ năm 2002 hộ sản xuất nông nghiệp trồng các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần (bao gồm sản phẩm gỗ rừng trồng) được miễn hoặc giảm 50% thuế SDĐNN phải nộp hàng năm theo quy định.
Tổng cục Thuế đề nghị Lâm trường Lục Ngạn liên hệ với Chi cục thuế huyện Lục Ngạn và Cục thuế tỉnh Bắc Giang để được hướng dẫn thực hiện nộp thuế, miễn giảm thuế SDĐNN đối với sản phẩm gỗ rừng trồng của đơn vị năm 2002 đúng quy định của pháp luật./.
|
KT/TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |