Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Quyết định số 2018/QĐ-TCT
ngày 12/12/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quy
định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý
thuế (Quy chế), Tổng cục Thuế thông báo như sau:
I. Một số nội dung
của Quy chế
1. Tổ chức thực hiện kiểm soát xử lý
dữ liệu theo quy định tại Quy chế dược chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ ngày 01/7/2019): Thực
hiện kiểm soát việc xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế theo
các nội dung tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 2018/QĐ-TCT ngày
12/12/2018 của Tổng cục trường Tổng cục Thuế.
- Giai đoạn 2 (từ ngày 01/01/2021):
Thực hiện kiểm soát toàn bộ các thông tin kiểm soát, tiêu chí xếp loại xử lý dữ
liệu theo quy định tại Quy chế này.
2. Phạm vi điều chỉnh của Quy chế
Tại Điều 1 của Quy chế quy định về phạm
vi điều chỉnh, theo đó trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc các bộ phận chức
năng của cơ quan thuế các cấp về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống 06 ứng dụng
(TMS, BCTC, TTR, QLTB_NĐ, QLAC, CA) với 10 chức năng quản lý thuế hiện hành gồm
quản lý hồ sơ, đăng ký thuế, xử lý tờ khai, kế toán thuế, xử lý quyết định,
hoàn thuế, miễn giảm thuế, nợ thuế, lệ phí trước bạ, quản lý nhà đất, quản lý hồ
sơ, báo cáo ấn chỉ.
3. Nguyên tắc xử lý dữ liệu
Tại Điều 2 của Quy chế quy định
nguyên tắc xử lý dữ liệu, theo đó để đảm bảo công tác xử lý dữ liệu thì công chức
được giao xử lý dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ liên quan và các ứng dụng quản
lý thuế phải thực hiện một số nguyên tắc nhằm đảm bảo dữ liệu quản lý thuế được
xử lý đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời.
4. Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp
trong việc kiểm soát xử lý dữ liệu
Tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế quy định
trách nhiệm của Cục Thuế/Chi cục Thuế trong việc kiểm soát xử lý dữ liệu, theo
đó quy định cụ thể trách nhiệm đối với Lãnh đạo cơ quan thuế, lãnh đạo Phòng/đội
chức năng của Cục Thuế/Chi cục Thuế, công chức thuế chịu trách nhiệm cập nhật,
xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế.
5. Trách nhiệm trong việc kiểm soát xử
lý dữ liệu tại từng ứng dụng, chức năng quản lý thuế hiện hành
Tại Điều 4 đến Điều 17 của Quy chế
quy định cụ thể về phân công trách nhiệm kiểm soát việc xử lý dữ liệu đối với từng
loại dữ liệu, cụ thể hóa các nội dung kiểm soát, thời gian thực hiện kiểm soát
đối với từng nội dung và thông tin kiểm soát chi tiết.
Thực hiện Điều 4 đến Điều 17 của Quy
chế gồm có Phụ lục 1, Phụ lục 4 ban hành kèm theo cụ thể:
- Danh sách các mẫu biểu chứa các
thông tin kiểm soát, sử dụng hỗ trợ kiểm soát các nội dung theo quy định tại
Quy chế. Việc hỗ trợ kiểm soát theo mẫu biểu tại Phụ lục 1 sẽ được triển khai
giai đoạn 2 từ ngày 01/01/2021.
- Hướng dẫn kiểm soát một số nội dung
theo Quy chế (giai đoạn 1), hướng dẫn các nội dung yêu cầu kiểm soát ngay trong
giai đoạn 1 từ 01/7/2019.
6. Đánh giá kết quả thực hiện xử lý dữ
liệu
Tại Điều 18 của Quy chế quy định về
trách nhiệm đánh giá kết quả xử lý dữ liệu theo đó yêu cầu đánh giá đối với cán
bộ thực hiện xử lý dữ liệu, bộ phận xử lý dữ liệu, đánh giá đối với thủ trưởng
cơ quan thuế.
Tại Điều 19 của Quy chế quy định
nguyên tắc xây dựng các tiêu chí đánh giá và xếp loại theo từng mức dựa trên mức
độ xử lý dữ liệu của từng bộ phận và ban hành kèm theo danh mục tiêu chí xếp loại
(Phụ lục 2) cụ thể: (1) Tại phụ lục quy định các nguyên tắc tính điểm tổng của
các tiêu chí đánh giá mức độ xử lý dữ liệu; (2) Tiêu chí đánh giá mức độ xử lý
dữ liệu của từng phân hệ, ứng dụng và cách tính tổng điểm tương ứng của từng
tiêu chí.
Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế sẽ
thực triển khai đánh giá xếp loại mức độ xử lý dữ liệu vào giai đoạn 2 từ ngày
01/01/2021.
II. Triển khai thực
hiện Quy chế
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh/thành phố thực
hiện chỉ đạo:
1. Tổ chức nghiên cứu, phổ biến đến từng
cấp, từng bộ phận, từng cán bộ cơ quan thuế về quy định tại Quy chế kiểm soát xử
lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế.
2. Rà soát dữ liệu trước khi thực hiện
kiểm soát theo Quy chế
- Chỉ đạo cụ thể đến từng cấp, từng bộ
phận, từng cán bộ cơ quan Thuế trong việc xử lý dữ liệu của NNT trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế. Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ,
lãnh đạo phụ trách các cấp nhằm tăng cường việc xử lý dữ liệu, đảm bảo cập nhật
nghĩa vụ của NNT trên ứng dụng TMS đầy đủ, kịp thời, chính xác;
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xử lý
các dữ liệu tồn chưa cập nhật hoặc các dữ liệu có sai sót để hoàn thiện dữ liệu
trước khi thực hiện kiểm soát.
3. Một số yêu cầu kiểm soát xử lý dữ
liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế từ 01/7/2019 tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Quy chế.
a) Từ ngày 01/7/2019 cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm thực hiện kiểm soát việc xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng
dụng quản lý thuế theo các nội dung tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định
số 2018/QĐ-TCT ngày 12/12/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo nguyên tắc:
- Cơ quan thuế tiếp tục thực hiện
phân công công tác xử lý dữ liệu của từng phân hệ, từng chức năng theo các quy
trình nghiệp vụ hiện hành và việc triển khai phân công cụ thể tại từng cơ quan
thuế (trường hợp quy trình nghiệp vụ chưa quy định rõ).
- Hướng dẫn một số nội dung, thời
gian kiểm soát phù hợp trong giai đoạn chưa nâng cấp ứng dụng CNTT hỗ trợ công
tác kiểm soát.
- Sử dụng các chức năng hiện có trên ứng
dụng để thực hiện kiểm soát.
- Các bộ phận chức năng tiếp tục có
trách nhiệm kiểm soát đối với dữ liệu xử lý theo quy trình nghiệp vụ hiện hành
đối với các trường hợp chưa được quy định tại Quy chế hoặc chưa được hỗ trợ, hướng
dẫn sử dụng các chức năng trên ứng dụng.
b) Cụ thể thực hiện một số trường hợp
kiểm soát như sau:
* Nhóm 1: Đối với một số trường hợp
chỉ kiểm soát một phần nội dung theo Quy chế, do chưa có ứng dụng hỗ trợ đầy đủ.
Ví dụ: Tại Điều 6 Quy chế, Bộ phận Xử
lý HSKT (Bộ phận KK&KTT, Bộ phận QLT TNCN) có trách nhiệm Kiểm soát việc cập
nhật, theo dõi nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế: phương pháp khai thuế; các
mẫu hồ sơ khai thuế phải nộp định kỳ tháng, quý, năm, quyết toán; năm tài chính
của NNT; ngày bắt đầu khai thuế, ngày kết thúc nghĩa vụ kê khai; tự động tạo
nghĩa vụ kê khai của phân hệ XLTK
- Về việc xử lý dữ liệu: đối với nội
dung xử lý dữ liệu Bộ phận KK&KTT, Bộ phận QLT TNCN vẫn thực hiện xử lý dữ
liệu hồ sơ khai thuế theo quy định tại quy trình, công văn hướng dẫn hiện hành.
- Về việc kiểm soát theo quy chế tại
giai đoạn 1
+ Bộ phận kiểm soát: theo phân công tại
các quy trình nghiệp vụ hiện hành (Bộ phận KK&KTT kiểm soát việc cập nhật,
theo dõi nghĩa vụ kê khai HSKT trừ một số cơ quan thuế phân công cho Bộ phận
QLT TNCN kiểm soát HSKT QT TNCN..) hoặc theo phân công đặc thù tại một số cơ
quan thuế.
+ Nội dung kiểm soát trong giai đoạn
1: Kiểm soát tình hình xử lý hồ sơ khai thuế (HSKT phải nộp, quá hạn, chưa nộp).
Đối với các nội dung kiểm soát liên
quan đến việc cập nhật, theo dõi nghĩa vụ kê khai khác vẫn tiếp tục được thực
hiện theo quy định tại Quy trình Quản lý khai thuế và kế toán thuế.
+ Thời gian kiểm soát: định kỳ hàng
tháng, chậm nhật trước ngày 05 tháng tiếp theo
+ Hướng dẫn tra cứu trên ứng dụng để
thực hiện kiểm soát theo định kỳ.
+ Trường hợp phát hiện sai, sót trong
quá trình kiểm soát thì thực hiện theo hướng dẫn tại các quy trình, nghiệp vụ
hiện hành.
* Nhóm 2: Đối với một số trường hợp
thay đổi thời gian kiểm soát so với nội dung tại Quy chế để đảm bảo kiểm soát
trong giai đoạn chưa nâng cấp ứng dụng
Ví dụ: Tại Điều 9 Quy chế, quy định
kiểm soát tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp tại
cơ quan thuế hoặc nhận qua đường bưu chính (hồ sơ hoàn thuế bằng giấy) giữa
phân hệ QHS và phân hệ XLHT tại quy chế quy định thời gian kiểm soát là hàng
ngày. Tuy nhiên trong giai đoạn chưa nâng cấp ứng dụng, tại phụ lục 4 quy định:
+ Bộ phận kiểm soát: theo phân công tại
các quy trình nghiệp vụ hiện hành (Bộ phận KK&KTT kiểm soát việc tiếp nhận
đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, hoàn nộp thừa.., Bộ phận QLTNCN kiểm soát việc tiếp
nhận đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN hoặc theo phân công của từng CQT hiện hành)
+ Nội dung kiểm soát trong giai đoạn
1: Kiểm soát việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế nhận trực
tiếp tại cơ quan thuế hoặc nhận qua đường bưu chính (hồ sơ hoàn thuế bằng giấy)
giữa phân hệ QHS và phân hệ XLHT
+ Thời gian kiểm soát: giai đoạn 1 (từ
1/7/2019): định kỳ ngày 10, 20 và ngày cuối tháng (nếu trùng ngày nghỉ thì là
ngày làm việc tiếp theo); giai đoạn 2 (từ 01/01/2021): hàng ngày
+ Hướng dẫn tra cứu trên ứng dụng và
đối chiếu 02 danh sách hồ sơ hồ thuế tiếp nhận trên QHS và hồ sơ hoàn thuế đã cập
nhật vào phân hệ XLHT để xác định chênh lệch, nguyên nhân hồ sơ đã nhập trên
QHS chưa nhập vào phân hệ XLHT hoặc ngược lại.
Trường hợp phát hiện sai, sót trong
quá trình kiểm soát thì thực hiện theo hướng dẫn tại các quy trình, nghiệp vụ
hiện hành.
* Nhóm 3: Đối với các nội dung yêu
cầu kiểm soát tại từng phân hệ, chức năng, ứng dụng quy định tại phần lời của
quy chế nhưng chưa quy định tại Phụ lục 4
Tại Điều 16 Quy chế quy định về các nội
dung kiểm soát dữ liệu tại phân hệ Quản lý trước bạ phương tiện (LPTB) trên ứng
dụng QLTB_NĐ, tuy nhiên tại Phụ lục 4 không quy định về các nội dung này do hiện
ứng dụng chưa hỗ trợ chức năng hỗ trợ các thông tin kiểm soát theo quy định.
Trong giai đoạn 1 cơ quan tiếp tục thực hiện xử lý dữ liệu theo quy định tại
Quy trình quản lý lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí
trước bạ (trừ Nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định số 2050/QĐ-TCT ngày
21/11/2017 của Tổng cục Thuế.
Trong quá trình thực hiện triển khai
Quy chế nếu có vướng mắc Cục Thuế kịp thời báo cáo gửi Tổng cục Thuế để được hướng
dẫn cụ thể.
III. Tổ chức tập
huấn
Để các Cục Thuế có cơ sở thực hiện, Tổng
cục Thuế tổ chức Hội nghị trực tuyến tập huấn triển khai một số nội dung của
Quy chế như sau:
1. Nội dung tập
huấn:
- Giới thiệu một số nội dung cần lưu
ý của Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các
ứng dụng quản lý thuế;
- Hướng dẫn kiểm soát việc xử lý dữ
liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế trong Giai đoạn 1 (từ ngày
01/7/2019);
- Thông báo dự kiến kế hoạch triển
khai nâng cấp ứng dụng CNTT và sửa đổi quy trình nghiệp vụ liên quan nhằm đáp ứng
các nguyên tắc, quy định kiểm soát theo Quy chế;
- Giải đáp vướng mắc.
(Lịch tập huấn chi tiết tại Phụ lục
trình kèm).
2. Thành phần
tham gia tập huấn:
a) Tại Cục Thuế cử thành phần tham gia
tối thiểu bao gồm:
- Văn phòng Cục Thuế:
+ 01 lãnh đạo Cục Thuế;
+ 01 lãnh đạo phòng Tuyên truyền - Hỗ
trợ người nộp thuế;
+ 01 lãnh đạo phòng Kê khai và kế
toán thuế;
+ 01 lãnh đạo phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế;
+ 01 lãnh đạo đại diện các phòng
Thanh tra - Kiểm tra;
+ 01 lãnh đạo phòng Nghiệp vụ - Dự
toán - Pháp chế;
+ 01 lãnh đạo phòng Quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân và thu khác;
+ 01 lãnh đạo phòng Kiểm tra nội bộ;
+ 01 lãnh đạo phòng Công nghệ thông
tin;
+ 01 lãnh đạo phòng Tổ chức cán bộ;
+ 01 lãnh đạo phòng Tài vụ - Quản trị
- ấn chỉ đối với Cục Thuế TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, 01 Lãnh đạo Văn phòng
đối với các Cục Thuế còn lại;
+ 01 lãnh đạo phòng Quản lý các khoản
thu từ đất.
- Mỗi Chi cục Thuế cử 01 Lãnh đạo Chi
cục thuế; 01 lãnh đạo Đội Tuyên truyền - hỗ trợ NNT; 01 lãnh đạo đội Kê khai- Kế
toán thuế - Tin học; 01 lãnh đạo đại diện các đội kiểm tra; 01 lãnh đạo đội Tổng
hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế; 01 lãnh đạo đội kiểm tra nội bộ; 01 lãnh
đạo đội trước bạ và thu khác; 01 lãnh đạo đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ -
Quản trị - Ấn chỉ; 01 lãnh đạo đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Ngoài ra, tùy theo khả năng bố trí
phòng họp, Cục Thuế có thể cử thêm lãnh đạo, cán bộ có liên quan đến công tác xử
lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng Quản lý thuế.
b) Tại Tổng cục Thuế:
- Vụ Kê khai và Kế toán thuế; Vụ Quản
lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Vụ QLT doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh doanh, cá
nhân; Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Vụ Thanh tra - kiểm tra thuế, Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ Tài vụ - Quản trị, Cục CNTT cử 01 lãnh đạo Vụ/Cục và các
chuyên viên có liên quan tham dự hội nghị và giải đáp vướng mắc (nếu có).
- Vụ Chính sách, Vụ Pháp chế, Vụ Dự
toán thu thuế, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kiểm
tra nội bộ, Văn phòng, Ban Quản lý rủi ro cử 01 cán bộ tham dự hội nghị.
3. Thời gian
và địa điểm tổ chức Hội nghị tập huấn:
- Thời gian tổ chức Hội nghị: 1/2
ngày, ngày 18/6/2019, từ 8 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Địa điểm:
+ Tại Tổng cục Thuế: Hội trường tầng
9 - 123 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+ Cục Thuế TP.Hà Nội: Hội trường cầu
truyền hình trực tuyến Kho bạc Nhà nước - 32 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội.
+ Tại 62 Cục Thuế còn lại: Hội trường
cầu truyền hình trực tuyến tại trụ sở Kho bạc nhà nước tỉnh/thành phố.
4. Phân công
chuẩn bị Hội nghị:
- Các Cục Thuế cử công chức làm đầu mối
trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Kho bạc các tỉnh trong suốt
quá trình chuẩn bị trước hội nghị và trong thời gian diễn ra hội nghị:
+ Họ tên, số điện thoại công chức thuế
được cử làm đầu mối gửi về Văn phòng Tổng cục Thuế theo email:
nqhuy01@gdt.gov.vn ông Nguyễn Quang Huy, Phó Trưởng phòng Quản trị - Văn Phòng
- Tổng cục Thuế, số điện thoại: 0989.868.399.
+ Công chức thuế được cử làm đầu mối
có mặt tại các điểm cầu trước 45’ để phối hợp với Kho bạc và các điểm cầu khác,
cụ thể:
Ngày 17/06/2019: Từ 13h30 chạy thử kỹ
thuật tại 64 điểm cầu (Tổng cục Thuế và 63 tỉnh, Thành phố).
Ngày 18/06/2019: Từ 7h15’ kiểm tra kết
nối trước khi hội nghị chính thức.
- Để phục vụ việc trình chiếu nội
dung bài giảng, demo ứng dụng từ Tổng cục qua hệ thống Video Conference, Phòng
tin học Cục Thuế chuẩn bị màn chiếu, máy chiếu có cổng HDMI, cáp tín hiệu HDMI
để kết nối vào hệ thống Video Confence của Kho bạc tỉnh (lưu ý chuẩn bị tối đa
số màn hình để thực hiện theo dõi phần trình bày trên ứng dụng).
- Các Cục Thuế chuẩn bị biển tên đầu
cầu, nước uống, các điều kiện hậu cần khác tại điểm cầu (hoặc phối hợp với kho
bạc tại điểm cầu bố trí, chi phí do Cục Thuế thanh toán theo thực tế phát
sinh). Kết thúc hội nghị, đại diện Cục Thuế ký Biên bản xác nhận cuộc họp tại
điểm cầu.
- Tổng cục Thuế gửi các Cục Thuế tài
liệu họp theo đường dẫn:
Tài liệu hội nghị được chuyển qua mạng
nội bộ tại địa chỉ Nhom phong KK&KTT cac tinh.
Phòng KK&KTT các tỉnh có trách
nhiệm tải tài liệu để báo cáo Lãnh đạo Cục chỉ đạo thực hiện tại địa phương.
Các vướng mắc về nội dung, tài liệu Hội
nghị, đề nghị các Cục Thuế liên hệ theo đầu mối: Bà Nguyễn Thị Thu Hường chuyên
viên Vụ Kê khai và Kế toán thuế, điện thoại: 024.39719471 (máy lẻ
7077)/0984.380.036, email: ntthuong03@gdt.gov.vn.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Các Vụ/đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, KK (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
Triển khai một số nội dung của Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử
lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế
(Ban hành kèm theo công văn số 2271/TCT-KK ngày 04/6/2019 của Tổng cục Thuế)
Thời gian
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Từ 8h00’ đến 8h15’
|
Khai mạc hội
nghị
|
Lãnh đạo Tổng cục Thuế
|
Từ 8h15’ đến 9h15’
|
- Giới thiệu một
số nội dung cần lưu ý của Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ
liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế;
- Yêu cầu tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng
quản lý thuế.
|
Đại diện Vụ KK&KTT
|
Từ 9h15’ đến 9h30’
|
Nghỉ giải lao
|
|
Từ 9h30’ đến 10h15’
|
- Hướng dẫn kiểm
soát việc xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế trong Giai đoạn
1 (từ ngày 01/7/2019);
- Thông báo dự
kiến kế hoạch triển khai nâng cấp ứng dụng CNTT.
|
Đại diện Cục
CNTT
|
Từ 10h15’ đến 11h15’
|
Giải đáp câu hỏi,
vướng mắc liên quan đến triển khai Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát
xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế
|
Đại diện các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
|
Từ 11h15’ - 11h30’
|
Bế mạc hội nghị
|
Lãnh đạo Tổng cục Thuế
|