Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 2244/ĐKKD-TNXL năm 2020 về đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 2244/ĐKKD-TNXL
Ngày ban hành 09/04/2020
Ngày có hiệu lực 09/04/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Hồ Hoành Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2244/ĐKKD-TNXL
V/v phúc đáp văn bản số 1090/CCT- KT4 ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 4 năm 2020

 

Kính gửi: Chi cục Thuế quận Thủ Đức

Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản số 1090/CCT-KT4 ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức, trong đó có nội dung đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong đó có đăng ký thay đổi tình trạng hoạt động của doanh nghiệp (kể cả trường hợp doanh nghiệp đăng ký online) thực hiện kiểm tra, soát về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hiện hữu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp để chấp thuận hay không chấp thuận về việc cho doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp phù hợp các quy định hiện hành. Về việc này, Phòng Đăng ký kinh doanh có ý kiến như sau:

1. Về văn bản số 453/TB-CCT ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức:

Qua rà soát hệ thống văn bản đến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư không nhận được văn bản số 453/TB-CCT ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức.

2. Về giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh):

Tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Doanh nghiệp) quy định:

1. Doanh nghiệp quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động thỏa thuận khác.

Tại Điều 57 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2015/NĐ-CP) quy định:

“1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngưng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dã đăng ký.

2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

4. Phòng Đăng kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước, thời hạn đã thông báo...

Tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tđó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật..

Tại Điều 4 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp:

“1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.”

Tại Điều 5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:

“…

3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này hiệu lực.”

Tại Điều 17 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định:

“…

2. Cán bộ, công chức không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài quy địnhcó hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.

…”

4. Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất lợi hoặc cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp

[...]