Kính
gửi: Chi cục Thuế quận Thủ Đức
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được
văn bản số 1090/CCT-KT4 ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức,
trong đó có nội dung đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong đó có đăng ký thay đổi tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp (kể cả trường hợp doanh nghiệp đăng ký online) thực
hiện kiểm tra, rà soát về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp hiện hữu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp để chấp thuận hay không chấp thuận về việc cho doanh nghiệp đăng ký thay
đổi thông tin doanh nghiệp phù hợp các quy định hiện hành. Về việc này, Phòng Đăng ký kinh doanh có ý kiến như sau:
1. Về văn bản số
453/TB-CCT ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức:
Qua rà soát hệ thống văn bản đến của
Sở Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư không nhận được văn bản số
453/TB-CCT ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thuế quận Thủ Đức.
2. Về giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh):
Tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Doanh nghiệp) quy định:
“1.
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải
thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm
ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày
trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường
hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo.
…
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản
nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ
nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận
khác.”
Tại Điều 57 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 78/2015/NĐ-CP) quy định:
“1. Khi doanh nghiệp thực
hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngưng
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh
nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã
đăng ký chậm nhất 15 ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông
báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh vẫn
tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp
không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm
theo thông báo phải có quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho
doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh
nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký
tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác
nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước, thời hạn đã thông báo...”
Tại Khoản 15 Điều
4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Hồ sơ hợp lệ là hồ
sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ
đó được kê khai đầy đủ theo
quy định của pháp luật.”.
Tại Điều 4 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
quy định nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh
nghiệp:
“1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu
trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với
nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh
nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.”
Tại Điều 5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
quy định:
“…
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh
doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định
về đăng ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.”
Tại Điều 17 Nghị định số
96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Doanh nghiệp quy định:
“…
2. Cán bộ, công chức không được
yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài quy định và
có hành vi gây khó khăn,
phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
…”
4. Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương,
cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt động theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất
lợi hoặc cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp”
Luật Doanh nghiệp không quy định
Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét hoặc yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp khi giải quyết hồ sơ tạm ngừng kinh doanh.
Tại Khoản 1 Điều
56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
“Doanh nghiệp không được
thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã
bị ra Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quy trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.”
Qua các cơ sở nêu trên, Phòng Đăng ký
kinh doanh không có cơ sở từ chối hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp; thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh khi hồ sơ hợp lệ theo quy định và doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
3. Về trao đổi
thông tin:
Quy trình trao đổi thông tin đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; quy trình trao đổi thông
tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh thực hiện theo Điều 11 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
Hệ thống thông tin thuế (sau đây gọt tắt là Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC).
Tại Điều 15 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC quy định quy trình trao
đổi thông tin về việc doanh nghiệp không còn hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký:
“Trường hợp doanh nghiệp bị cơ
quan thuế ra Thông báo về việc doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký theo quy
định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế và truyền thông tin sang Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để Phòng Đăng ký
kinh doanh phối hợp theo dõi, xử lý hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật...”
Tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp quy định:
“1. Doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản
2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật
này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn
gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định
của Tòa án. ”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp
không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký không thuộc trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh
nghiệp thì trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ
số thuế còn nợ. Theo quy định về nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Điều 4 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì cơ
quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
Qua các cơ sở nêu trên, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh quy định
tại Điều 14 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh
doanh chưa có cơ sở từ chối hồ sơ đăng ký tạm ngừng, thay
đổi thông tin thuế (hợp lệ theo quy định) trong trường hợp cơ quan Thuế ra Thông báo về việc doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký theo quy định của pháp luật về thuế. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp
tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách
hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ,
khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 24
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC, trường hợp
trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Chi cục
Thuế Quận Thủ Đức phản ánh về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để nghiên
cứu, giải quyết trong các trường hợp nêu trên.
Phòng Đăng ký kinh doanh có một số ý kiến nêu trên gửi Chi cục Thuế
quận Thủ Đức./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP (để biết);
- BGĐ Sở (để b/c);
- Lưu: VT, NV2 (Thuy, 04b).
|
KT. TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Hồ Hoành Sơn
|
Kính
gửi:
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí
Minh
- Phòng đăng ký kinh doanh
|
Ngày 13/03/2020, Chi cục Thuế quận Thủ
Đức nhận được Công văn số 01391/ĐKKD-TNXL ngày 10/3/2020 về việc chuyển thông
tin tạm ngừng hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên Tân Triều Thạnh, mã số
thuế: 0314917830, Chi cục Thuế quận Thủ Đức phúc đáp như sau:
Chi Cục Thuế quận Thủ Đức đã ban hành
thông báo số 453/TB-CCT ngày 04/06/2019 về việc Người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký thuế đối với Công ty TNHH Một thành viên Tân Triều Thạnh,
mã số thuế: 0314917830, địa chỉ kinh doanh: 4-6, đường số 6, khu phố 7, phường
Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, TPHCM.
Ngày 13/2/2020, Chi Cục Thuế quận Thủ
Đức nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của Công ty TNHH một thành
viên Tân Triều Thạnh, đến ngày 18/3/2020 Công ty vẫn chưa chấp hành đầy đủ các
hành vi vi phạm hành chính về thuế và hoá đơn. Do đó, Chi Cục Thuế chưa giải
quyết thủ tục ban hành thông báo khôi phục mã số thuế cho Công ty theo hướng dẫn
tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn về đăng ký thuế.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính
hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống trao đổi thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế:
Điều 15. Quy trình trao đổi thông tin về việc doanh nghiệp không còn hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký
Trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan
thuế ra Thông báo về việc doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký theo quy định của pháp luật về thuế, cơ quan thuế cập nhật thông tin vào Hệ
thống thông tin đăng ký thuế và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp theo dõi, xử
lý hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
”
Trường hợp cơ quan thuế nhận được
đề nghị của doanh nghiệp về việc khôi phục trạng thái mã số thuế sau khi có
Thông báo về việc doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ
quan thuế ra Thông báo khôi phục trạng thái mã số thuế của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế. Hệ thống thông tin đăng ký thuế truyền thông
tin về việc doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sang Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 16. Quy trình trao đổi thông tin về việc vi phạm pháp luật của người thành
lập, quản lý doanh nghiệp
…
2. Các trường hợp vi phạm pháp luật
cảnh báo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:
…
b) Doanh nghiệp có người thành lập,
người quản lý doanh nghiệp mà trước đó là người thành lập, người quản lý của
doanh nghiệp đã bị cơ quan thuế thông báo không còn kinh doanh ở địa chỉ đã
đăng ký;
3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm
kiểm tra, rà soát các trường hợp nếu tại Khoản 2 Điều này để xử lý theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND
ngày 06/09/2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa
cơ quan chức năng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh sau đăng ký thành lập:
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
…
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
…
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của
cơ quan có thẩm quyền với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư; về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác; việc
chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, các hình thức
chế tài (nếu có).
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử
phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 15, điều 16
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch -
Đầu tư và Bộ Tài chính và điều 6, điều 8 Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày
06/09/2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh đã trích dẫn nêu trên, Chi Cục Thuế quận Thủ
Đức đề nghị Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Hồ Chí Minh khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong đó có đăng ký
thay đổi tình trạng hoạt động của doanh nghiệp (kể cả trường hợp doanh nghiệp
đăng ký online) thực hiện kiểm tra, rà soát về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp hiện hữu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp để chấp thuận
hay không chấp thuận về việc cho doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin doanh
nghiệp phù hợp các quy định hiện hành.
Trường hợp Phòng đăng ký kinh doanh -
Sở Kế hoạch Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh chấp thuận cho doanh nghiệp đăng ký thay đổi
thông tin của doanh nghiệp trong đó có đăng ký thay đổi tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp mà không áp dụng theo quy định tại 02 văn bản nêu trên, những tổn
thất về Ngân sách Nhà nước liên quan việc doanh nghiệp tiếp tục sử dụng hóa đơn
mà cơ quan thuế đã thông báo không còn giá trị sử dụng để kê khai thuê, hoàn
thuế và thanh toán tiền từ Ngân sách Nhà nước Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch Đầu tư TP. Hồ Chí Minh hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Chi Cục Thuế quận Thủ Đức phúc đáp nội
dung nêu trên cho Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TPHCM (để b/c);
- Ban lãnh đạo Chi cục;
- Đội KK-KTT&TH;
- Lưu VT, KT4.
|
KT.
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Trương Văn Nghĩa
|