Công văn 2188/TCHQ-GSQL năm 2019 về tăng cường giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải và chống buôn lậu gian lận thương mại trong nhập khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2188/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 16/04/2019
Ngày có hiệu lực 16/04/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2188/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường các giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng NK chất thải và chống buôn lậu, gian lận thương mại trong NK phế liệu

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 về các giải pháp tăng cường công tác quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận trong nhập khẩu phế liệu, không để Việt Nam trở thành bãi rác của thế giới, tốn kém chi phí tiêu hủy đối với hàng hóa là phế liệu không đáp ứng tiêu chuẩn, chất thải, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật. Nhằm tiếp tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; đng thời, ngăn chặn các hành vi gian lận, lợi dụng nhập khẩu phế liệu để đưa chất thải vào Việt Nam, căn cứ Luật bảo vệ môi trường, Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2019, công văn số 1036/VPCP-TH ngày 01/02/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc thay đổi phương thức kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu, để thực hiện đồng bộ, đúng quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung sau:

I. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý phế liệu dỡ xuống kho, bãi, cảng

1. Cửa khẩu nhập;

Phế liệu thuộc Danh mục được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thuộc Danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BCT ngày 09/01/2019 của Bộ Công Thương.

2. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài chỉ được phép dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa đối với vận tải đường biển (E-Manifest) hoặc Bản khai hàng hóa đối với vận tải đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Bản khai hàng hóa) có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu) và còn giá trị hiệu lực.

b) Người nhận hàng trên Bản khai hàng hóa có Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu ghi trên Bản khai hàng hóa.

c) Lượng phế liệu dỡ xuống cảng hoặc vận chuyển qua ca khẩu đường thủy nội địa không được vượt quá lượng phế liệu được nhập khẩu còn lại trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu (lượng phế liệu được dỡ xuống cảng còn lại bng (=) lượng phế liệu được nhập khẩu trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trừ (-) lượng phế liệu đã nhập khẩu (bao gồm lượng phế liệu đã dỡ xuống cảng nhưng chưa thông quan và lượng phế liệu đã thông quan).

d) Phế liệu ghi trên Bản khai hàng hóa phải thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Trình tự thực hiện

a) Kiểm tra việc khai báo trên manifest phải đầy đủ các thông tin cụ thể về doanh nghiệp nhận hàng tại tiêu chí “Người nhận hàng/Consignee” theo thứ tự như sau: Mã số thuế#Số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu#Số của Giấy xác nhận ký quỹ#Tên doanh nghiệp#Địa chỉ.

b) Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó lưu ý kiểm tra việc khai các tiêu chí sau:

b.1) Đối với thông tin tại tiêu chí “Người nhận hàng”:

- Mã số thuế gồm dãy các chữ số liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt (như khoảng trống, .,-)/\(=!“%&*; <>@&|?:+‘’`~...).

- Số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu gồm dãy các ký tự liền mạch, không ít hơn 12 ký tự, không gồm ký tự đặc biệt (trừ ký tự đặc biệt là / và -).

- Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp. Số Giấy xác nhận ký quỹ gồm dãy các ký tự liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt (trừ ký tự đặc biệt là / và -).

- Tên doanh nghiệp phải tương ứng mã số thuế và tương ứng với tên doanh nghiệp trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ đã khai báo.

- Đối với các thông tin như số điện thoại, email hoặc các thông tin khác của doanh nghiệp thì thực hiện khai nối tiếp sau các thông tin nêu trên và ngăn cách giữa các thông tin là dấu thăng “#”.

- Ví dụ:

+ VD1: 3500813231#48/GXN-BTNMT#44/VCB-IKI#Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn#Địa chỉ Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

+VD2:5700557606#04/GXN-BTNMT#15/BIDV-ĐHN#POLYESTER FIBER VIETNAM CO., LTD#CAILAN INDUSTRIAL ZONE HALONG CITY QUANGNINH.

b.2) Trường hợp thông tin tại tiêu chí “Người nhận hàng/Consignee” trên manifest khi khai báo là “To order” hoặc “To order of…thì thực hiện kiểm tra thông tin khai báo tại tiêu chí “Người được thông báo/Notify party” phải đầy đủ các thông tin cụ thể về doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, số của Giấy xác nhận ký quỹ).

b.3) Mã số HS khai báo riêng tại tiêu chí “Mã hàng/ HS code” của Bản khai hàng hóa và vận đơn gom hàng, mã số HS gồm dãy các chữ số liền mạch gồm 8 chữ số, không gồm ký tự đặc biệt và tương ứng với tên phế liệu thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Người khai hải quan không khai chung mã số HS với thông tin tên hàng, mô tả hàng hóa tại tiêu chí “Tên hàng, mô tả hàng hóa”.

b.4) Tên hàng, mô tả hàng hóa:

b.4.1) Về thứ tự khai báo: Tên hàng, mô tả hàng hóa phải ngắn gọn và khai báo theo thứ tự bắt buộc như sau: Tên hàng#Mô tả hàng hóa.

b.4.2) Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó các tiêu chí liên quan đến hàng hóa khai báo như sau:

- Tên hàng khai trên Hệ thống Emanifest là sử dụng tên hàng theo Danh mục HS tương ứng tại Phụ lục I ban hành kèm theo công văn này.

[...]