Công văn 2187/BKHCN-TĐC năm 2020 hướng dẫn thực hiện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu | 2187/BKHCN-TĐC |
Ngày ban hành | 28/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký | Lê Xuân Định |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ
KHOA HỌC VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2187/BKHCN-TĐC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; |
Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (Nghị định số 42/2020/NĐ-CP) và Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đường sất (Nghị định số 65/2018/NĐ-CP).
Tại điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP, Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất thuộc loại 5, loại 8. Để triển khai hoạt động cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định pháp luật và giảm thiểu các tồn tại trong việc xử lý thẩm quyền cấp phép, Bộ KH&CN đề nghị Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Giáo dục, KH&CN tỉnh Bạc Liêu (sau đây viết tắt là Sở KH&CN) một số nội dung như sau:
2. Tổ chức xem xét tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 5, loại 8 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa), theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP (đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 trên đường sắt); hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Cụ thể:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ.
b) Đối với trường hợp hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp, tổ chức, cá nhân không thể bổ sung được hồ sơ theo quy định, cần thông báo bằng văn bản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện như điểm a Mục 3 Công văn này để Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử lý như sau:
a) Lập bản sao điện tử công văn (theo mẫu gửi kèm theo Công văn này) kèm theo Giấy đề nghị cấp/cấp bổ sung Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân và gửi vào hộp thư điện tử của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ KH&CN) tại địa chỉ email: vuhchq@tcvn.gov.vn hoặc vptdc@tcvn.gov.vn; đồng thời Fax: 024.37911595/024.37911636;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Giấp phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 (được xử lý qua bản sao điện tử công văn gửi qua địa chỉ email và bản Fax) của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở KH&CN số hóa toàn bộ hồ sơ của tổ chức, cá nhân, gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (địa chỉ: Số 8 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội) để lưu giữ hồ sơ theo quy định pháp luật. Sở KH&CN lưu giữ hồ sơ bản chính do tổ chức, cá nhân nộp và bảo đảm về tính toàn vẹn của hồ sơ này.
5. Một số nội dung hướng dẫn khác
a) Với thành phần hồ sơ “Bản sao hoặc bản chính biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
Đối với trường hợp, tổ chức cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, có khối lượng hàng hóa nguy hiểm (thuộc danh mục phải lập biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất) tồn trữ trên phương tiện vận chuyển (khối lượng hàng hóa nguy hiểm thuộc danh mục phải lập biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất có trên phương tiện) vượt ngưỡng quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, thì doanh nghiệp xây dựng biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển theo quy định pháp luật về hóa chất.
b) Với thành phần hồ sơ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
Theo quy định pháp luật về hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công Thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Do đó, khi xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đối với hóa chất sản xuất, nhập khẩu, nếu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép có thành phần hồ sơ là “Thông tin phản hồi khai báo hóa chất của cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Công Thương)" hoặc “Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (của Bộ Công Thương)” thì hồ sơ này đã đáp ứng cho thành phần hồ sơ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP.
c) Việc xử lý sự cố khi xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2018/NĐ-CP và Nghị định số 42/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ theo địa chỉ sau để được hướng dẫn:
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Số 8 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 024.37911635 - Fax: 024.37911595/37911636
Email: vuhchq@tcvn.gov.vn; vptdc@tcvn.gov.vn
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn để các Sở KH&CN địa phương biết, tổ chức thực hiện./.