Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 2113/TCT-DNNCN năm 2019 về xử lý hành vi bán hàng không xuất hoá đơn đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2113/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 27/05/2019
Ngày có hiệu lực 27/05/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tạ Thị Phương Lan
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2113/TCT-DNNCN
V/v xử lý hành vi bán hàng không xuất hóa đơn đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán.

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 650/CT-TTHT của Cục thuế tỉnh Nam Định về xử lý hành vi bán hàng không xuất hóa đơn đối với hộ kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

- Tại điểm a, khoản 1, Điều 38, Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Luật Quản lý thuế của Quốc hội quy định:

“ Điều 38. Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

1. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; ”

2. Quy định về nghĩa vụ khai thuế đối với hộ khoán

- Tại khoản 2, Điều 38, Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Luật Quản lý thuế của Quốc hội quy định:

“2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán. ”

- Tại điểm b, điểm c, khoản 4, Điều 6, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.

c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoản, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi. ”

3. Quy định về hộ khoán sử dụng hóa đơn

- Tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. ”

- Tại điểm b, khoản 2, Điều 12, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về bán hóa đơn do Cục thuế đặt in:

“Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền. ”

4. Quy định về sử dụng hóa đơn đối với người mua hàng

- Tại Điều 20, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định:

“Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng

1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ;... ” .

- Tại Điều 39, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính Phủ quy định:

“Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua

[...]