Kế hoạch 919/KH-UBND năm 2017 thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 919/KH-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Nguyễn Bích Ngọc |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 919/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 31 tháng 03 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ DỊCH VỤ KHO, BẾN, BÃI, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Luật Giá năm 2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư Liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các công ty, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi thực hiện kê khai giá theo quy định của Luật Giá.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện kê khai giá đầy đủ, trung thực, khách quan, chính xác theo đúng quy định hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan đến việc quản lý kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
III. Nội dung triển khai giá dịch vụ
1. Công bố danh sách các đơn vị phải kê khai giá.
2. Thực hiện kê khai giá.
3. Tiếp nhận rà soát kê khai giá.
4. Niêm yết giá và cung cấp dịch vụ đúng giá niêm yết.
1. Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện thành phố rà soát danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi, gửi Sở Tài chính trước ngày 17 tháng 4 năm 2017.
2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các đơn vị phải thực hiện kê khai giá trước ngày 20 tháng 4 năm 2017.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh) cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi xây dựng phương án giá, hồ sơ kê khai giá gửi Sở Tài chính, Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong tháng 5 năm 2017. Thực hiện niêm yết giá tại nơi cung cấp dịch vụ trong tháng 6 năm 2017.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tham mưu trình Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (theo quy định tại, Khoản 4, Điều 16, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá).
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thông báo danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện xây dựng phương án giá, kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá.
c) Phối hợp với Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh; UBND các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đơn vị.
d) Kiểm tra các yếu tố hình thành giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân sách (khoản thu nộp ngân sách và các khoản nộp khác) theo quy định (Điểm a, Khoản 1, Điều 17, Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014).