Công văn 1843/TCT-PC năm 2018 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1843/TCT-PC
Ngày ban hành 18/05/2018
Ngày có hiệu lực 18/05/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Thanh Tùng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1843/TCT-PC
V/v xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai thuế GTGT

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1624/CT-KT2 ngày 28/02/2018 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm a Khoản 4 Điều 6 và điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định:

“Điều 6. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế

4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định này. ”.

“Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng s tin thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng s tin thuế được hoàn, bao gồm:

a) Hành vi khai sai dn đến thiểu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng s thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên s tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, s thuế được min, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.

4. Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ s tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền thuế chm nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được min, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.".

- Tại điểm a Khoản 4 Điều 8 và Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định:

“Điều 8. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế

4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tin phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đi với một trong các hành vi sau đây:

a) Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 12, Khoản 7 Điều 13 Thông tư này.".

“Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

4. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu s thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.”.

- Tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 28. Địa điểm và thủ tục nộp thuế

3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên s tin thanh toán khi lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đi ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).

...S thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào s thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhn thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu...".

[...]