Công văn 1818/TCT-CS năm 2017 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1818/TCT-CS
Ngày ban hành 08/05/2017
Ngày có hiệu lực 08/05/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 1818/TCT-CS
V/v tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2017

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1076/STC-BVG ngày 16/02/2017 và công văn số 9646/STC-BVG ngày 8/12/2016 của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh; công văn số 1968/CI.2-KCN ngày 27/12/2016 của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích Quận 2 đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của các cơ quan tài chính như sau : "1. Cơ quan tài chính : . . . c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp".

Tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 9/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định về việc xử lý đối với tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định tiền thuê đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân và trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.

Tại Điều 9 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 10/2/2017) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/9/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn: Bổ sung Khoản 4 vào Điều 18

"4. Việc xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại Khoản 6 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP):

a) Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) căn cứ vào phương án đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo giá đất của mục đích nhận chuyển nhượng quy định tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng) để xác định số tiền đền bù, giải phóng mặt bằng (không bao gồm tài sản gắn liền với đất) được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt".

Nhằm tháo gỡ khó khăn và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ đã có quy định cho phép các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước ngày 01/7/2004 thì được khấu trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan căn cứ quy định và tình hình thực tế ở địa phương để xác định việc khấu trừ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng vào số tiền thuê đất phải nộp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC,
QLCS- BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT,
CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn