Kính gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung ương; Chánh thanh tra các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư
01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng,
phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; Định hướng chương
trình thanh tra năm 2021 đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý tại Văn bản số
2840/VPCP-V.I ngày 14/10/2020 của Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
thông báo nội dung Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2021 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Hoạt động
của các cơ quan thanh tra cần bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với bối
cảnh, tình hình hiện nay; bám sát, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở
các cấp, các ngành; đổi mới trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thanh tra. Nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh
tra; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng1, thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
pháp luật; chú trọng công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ,
khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối
với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính
sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra. Thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị
quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất
là Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, Nghị quyết 84/NQ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
2. Nâng
cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, phục hồi và phát triển kinh tế. Theo đó, cần tiếp tục thực hiện
nghiêm các quy định Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2018 và
văn bản hướng dẫn thi hành, các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương, Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp
với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời đơn thư liên quan tới nhân sự bầu
cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc
đông người, phức tạp, kéo dài. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo ngay sau khi được
phê duyệt.
3. Xác định
phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực.
Theo đó, các cấp, các ngành triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của
pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi),
đồng thời trên cơ sở kết quả sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống tham nhũng
tập trung đôn đốc, hoàn thiện thể chế thực hiện Luật; triển khai các quy định về
kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham
nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Tăng cường thanh tra phát hiện tham nhũng;
thực hiện các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, trong đó
tập trung thanh tra về phòng, chống rửa tiền trên một số lĩnh vực. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng,
chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
4. Nâng
cao năng lực của ngành Thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới. Theo đó, cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh
tra; các quy trình nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và
các hoạt động nghiệp vụ; nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ
cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác thanh
tra
a) Thanh tra Chính phủ
- Tập trung hoàn thiện, ban hành kết
luận các cuộc thanh tra trước và trong năm 2020 đã kết thúc. Thanh tra trách
nhiệm việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là UBND cấp tỉnh), trong đó tập trung thanh tra công tác quy hoạch, quản
lý sử dụng đất đai; đầu tư xây dựng; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đầu tư,
mua sắm tài sản công; khai thác tài nguyên, khoáng sản và thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của một
số doanh nghiệp;
- Tiếp tục thanh tra việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011-2017 theo
Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ và thanh tra công tác quản
lý và thực hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch,
quản lý sử dụng đất đai tại đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết số
116/2019/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ; thanh tra về phòng, chống rửa tiền
trên một số lĩnh vực;
- Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chỉ đạo;
thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và
thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thẩm định kết
luận thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là
Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
b) Thanh tra bộ, Cơ quan ngang Bộ
(sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ)
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của bộ; tập trung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; công khai kế hoạch thanh tra theo đúng
quy định của pháp luật;
- Tập trung thanh tra việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đối với cấp tỉnh theo quy định; hướng
dẫn Thanh tra sở tiến hành thanh tra pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực (nội dung thanh tra trọng tâm đối với
từng Bộ, ngành có Phụ lục nội dung Định hướng thanh tra của các bộ, ngành kèm
theo);
- Thanh tra việc quản lý vốn, tài sản,
cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định
thành lập (nếu có);
- Thanh tra về phòng, chống rửa tiền
trên một số lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, kinh doanh bất động sản, xây
dựng hạ tầng, kinh doanh dịch vụ, chứng khoán, thuế hải quan, hoạt động tín dụng…;
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật và Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy;
- Thanh tra vụ việc do Bộ trưởng, Thủ
trưởng Cơ quan ngang Bộ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan của các kết
luận thanh tra của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Bộ.
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh)
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng của Giám đốc sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó tập trung
vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến;
- Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh, trong đó cần tập
trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm;
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố, thị xã, tập trung công tác quản lý, sử dụng đất đai; xây dựng; đầu tư, mua
sắm tài sản công; khai thác tài nguyên, khoáng sản, chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Thanh tra công tác quản lý và thực
hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý
sử dụng đất đai tại đô thị theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính
phủ;
- Thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ, việc mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh covid-19;
- Thanh tra về phòng, chống rửa tiền;
việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa
cháy;
- Thanh tra vụ việc do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận
thanh tra của sở, huyện;
- Tăng cường việc điều phối hoạt động
của các cơ quan Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện trong phạm vi địa
phương quản lý, nhằm tránh chồng chéo trong hoạt động thanh tra, qua đó nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định
số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu
cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản
ánh, kiến nghị của dân; Luật khiếu nại, Luật tố cáo (sửa đổi), Luật Tiếp công
dân, Nghị định quy định chi tiết thi hành các luật này và
hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất,
công khai lịch tiếp công dân trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan. Tăng cường
trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan ở Trung ương và địa phương, tạo sự thống nhất
trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật,
phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ
khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn
đấu đạt tỷ lệ trên 90%. Tích cực phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố cáo, nhất là vụ việc liên quan đến nhân sự bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm
tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức
tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua
đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cường và có giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa
bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh
“điểm nóng”;
- Chú trọng làm tốt công tác hòa giải
ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc
khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; đồng thời nghiên cứu, phát huy cách làm
mới, phù hợp trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình dịch bệnh
Covid-19 để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn;
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo
ngay sau khi được ban hành nhằm phát huy tối đa hiệu quả việc quản lý khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực dễ
phát sinh khiếu nại, tố cáo. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sắp
xếp, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo2; đồng thời
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đối với cán bộ làm công tác này.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thi hành Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2018 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả;
khẩn trương triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập,
kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước,
thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có
hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc;
- Tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy
cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh
bạch trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư, dự án đầu tư tuyển dụng, bổ nhiệm...); phát hiện, xử lý kịp thời
nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để
xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra
các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn
2019 - 2021 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chú trọng đổi mới hình thức,
cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông
tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng
dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc theo dõi, đánh
giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa
phương. Mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ
kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới.
4. Công tác xây dựng
ngành
Tập trung nghiên cứu xây dựng dự án
Luật thanh tra (sửa đổi) bảo đảm chất lượng và tiến độ trình Quốc hội; hoàn thiện
các quy trình nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng. Rà soát các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để phát hiện chồng chéo,
mâu thuẫn trong các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, từ đó
sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung bảo đảm sự thống nhất của pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện của cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Có giải pháp nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong cán bộ, công chức và Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công
tác của ngành Thanh tra;
Thanh tra các cấp, các ngành tiếp tục
củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ
luật, kỷ cương theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW; Hội nghị Trung ương 6, Nghị
quyết Trung ương 7 khóa XII; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào
tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
và các hoạt động nghiệp vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chánh
Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh
tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước của bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo
chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2021 trình Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của
Luật Thanh tra, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, đồng thời, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị thanh tra trực thuộc xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2021.
2. Trong
quá trình xây dựng, thực hiện Kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thanh
tra quan tâm phối hợp để hạn chế chồng chéo trong hoạt động, góp phần thực hiện
Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải
pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn
đầu tư công và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh có giải
pháp chủ động tránh chồng chéo giữa Kế hoạch thanh tra của đơn vị mình với Kế
hoạch của Thanh tra Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh
gửi Dự thảo Kế hoạch thanh tra năm 2021 về Thanh tra Chính phủ để có ý kiến xử
lý chồng chéo trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Chánh thanh tra bộ chủ
trì xử lý, khắc phục chồng chéo Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ. Thanh tra tỉnh
chủ động tránh chồng chéo với Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thanh tra có liên quan để trao đổi, thống nhất, khắc phục sự
chồng chéo trong kế hoạch thanh tra. Chánh thanh tra tỉnh chủ trì việc rà soát,
xử lý chồng chéo về thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo Kế hoạch thanh tra về Thanh tra tỉnh
để rà soát, xử lý chồng chéo trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt
- Thanh tra Chính phủ và các Cơ quan
thanh tra chủ động tránh chồng chéo với kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Trường hợp thanh tra xuất phát từ yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh hoặc cần phải phát hiện, xử lý kịp thời vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra trao đổi, thống nhất với Kiểm toán Nhà nước
để tiến hành thanh tra. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ để trao đổi, thống nhất với Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý chồng chéo
trong hoạt động thanh tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chủ động và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Kiểm
toán Nhà nước để trao đổi, thống nhất xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh
tra, kiểm toán, theo đó, trong 01 năm kế hoạch, không được tiến hành thanh tra,
kiểm toán cùng 01 nội dung tại 01 đối tượng cụ thể (cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp). Trường hợp không trùng về nội dung thì cơ quan, đơn vị được giao
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán trao đổi, thống nhất, tránh chồng chéo
về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm toán.
4. Kế hoạch
thanh tra năm 2021 sau khi được phê duyệt phải gửi về cơ quan thanh tra cấp
trên, Kiểm toán Nhà nước và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và phối hợp xử lý chồng chéo trong
quá trình tổ chức thực hiện.
5. Thủ
trưởng các cơ quan thanh tra tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ
luật, kỷ cương hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; định kỳ sơ kết,
tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện
Định hướng Chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra năm 2021 đạt hiệu lực, hiệu
quả.
6. Thủ
trưởng các cơ quan thanh tra thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,
Chính phủ và các quy định, quy chế, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Ngành Thanh
tra: Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày
17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của
Thanh tra Chính phủ.
7. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để hướng dẫn, xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Lãnh đạo Thanh tra CP;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, Vụ KH-TH.
|
TỔNG THANH TRA
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THANH TRA CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH
(Kèm theo Công văn số: 1792/TTCP-KHTH ngày 19/10/2020 của Thanh tra Chính phủ)
THANH
TRA HÀNH CHÍNH
|
THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH
|
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc Bộ; việc
chấp hành quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về đầu tư công tại các bộ, ngành và địa phương; công tác đấu thầu tại các bộ,
ngành, địa phương;
2. Thanh tra các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư (PPP); Hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định
của Luật Đầu tư (bao gồm đầu tư có vốn đầu tư trong nước và đầu tư có vốn đầu
tư nước ngoài).
|
2. Bộ Công Thương
|
1. Thanh tra trách nhiệm của thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao;
quản lý, sử dụng vốn, tài sản, công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại một số
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra đột xuất khi được Bộ
trưởng giao, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
|
1. Về lĩnh vực Điện: Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tư vấn chuyên
ngành điện.
2. Về lĩnh vực hóa chất: Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực hoạt động hóa chất;
kinh doanh rượu; việc thực hiện các Công ước quốc tế; cấm vũ khí hóa học,
Công ước Minamata, Công ước Rotterdam.
3. Lĩnh vực Quản lý thị trường: Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý của ngành
tập trung vào các nhóm hàng sản xuất, kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước
và hàng hóa nhập khẩu (kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ; chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại); kinh doanh khí; kinh
doanh xăng dầu; sản xuất kinh doanh hóa chất; kinh doanh phân bón; kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật; kinh doanh thuốc y dược, mỹ phẩm.
4. Lĩnh vực xúc tiến thương mại: Thanh tra việc thực hiện các hoạt động khuyến mại, hoạt động hội chợ,
triển lãm thương mại, hoạt động văn phòng đại diện xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam.
5. Lĩnh vực cạnh tranh và bảo vệ
người tiêu dùng: Thanh tra vào các lĩnh vực: Bán lẻ
(online và offline); Sản xuất và kinh doanh ô tô; Tài chính, ngân hàng; Vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không; Pháp luật kinh doanh theo phương thức
đa cấp.
6. Lĩnh vực thương mại, điện tử: Thanh tra việc cung cấp dịch vụ thương mại, điện tử, bán hành; đang
kinh doanh loại hàng hóa là điện tử, thiết bị gia dụng, thời trang và phụ kiện,
thực phẩm, mỹ phẩm.
7. Lĩnh vực an toàn và môi trường
công nghiệp
Thanh tra việc chấp hành quy định của
pháp luật công tác huấn luyện an toàn điện, hoạt động kiểm định an toàn các
thiết bị điện; quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện; hoạt động VLNCN, an
toàn trong hoạt động VLNCN, an toàn trong sản xuất, công tác huấn luyện an
toàn hóa chất và việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn trong
công tác bảo quản, sử dụng và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
|
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1. Thanh tra trách nhiệm trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; việc quản lý công sản; việc quản lý,
sử dụng tài chính; việc chấp hành các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Thanh tra các đơn vị quản lý, sử
dụng vốn nước ngoài; các đơn vị có chức năng tham mưu, cấp phép liên quan đến
người dân và doanh nghiệp.
3. Thanh tra trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
|
1. Thanh tra: Thanh tra đối với các dự án có nhiều khiếu kiện, chậm tiến độ, có
người nước ngoài sử dụng đất, có lượng nước xả thải và lượng khí thải lớn;
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích sinh hoạt; việc chấp hành
pháp luật về tài nguyên và môi trường.
2. Lĩnh vực đất đai:
- Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
của các nông, lâm trường và đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; việc quản
lý sử dụng đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ
về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật
đất đai trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; việc sử dụng đất khi thực hiện các dự án kinh doanh dịch vụ du lịch
có bán biệt thự, căn hộ khách sạn; việc quản lý, sử dụng đất tại các Khu công
nghiệp.
3. Lĩnh vực môi trường: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
đối tượng thuộc danh mục 17 loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường.
4. Lĩnh vực khoáng sản: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản.
5. Lĩnh vực tài nguyên nước: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước
trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước, việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên một số lưu vực
sông.
6. Lĩnh vực Khí tượng thủy văn: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn đối với các
Chủ công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn.
7. Lĩnh vực Biển và Hải đảo: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo; quyết định giao khu vực biển để thực hiện giấy
phép nhận chìm và cấp Giấy phép nhận chìm biển.
|
4. Bộ Giao thông Vận tải
|
1. Thanh công tác quản lý đầu tư
xây dựng, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng, việc quản lý, khai thác, bảo
trì kết cấu tài sản hạ tầng giao thông.
2. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng
vốn, tài sản, công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại một số doanh nghiệp.
3. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập; công tác quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Thanh tra công tác tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức.
5. Thanh tra trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
6. Thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại tố cáo.
|
1. Lĩnh vực đường bộ: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh: Vận tải bằng xe ô tô; dịch vụ đào tạo, sát hạch lái xe; dịch vụ
kiểm định; công tác bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe cơ giới; công tác quản lý, khai thác, bảo
trì và đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
2. Lĩnh vực đường sắt: Thanh tra công tác quản lý, khai thác, bảo trì và đảm bảo an toàn
giao thông đường sắt; việc chấp hành các quy định trong hoạt động vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; công tác tổ chức chạy tàu; công tác phục vụ vận
chuyển hành khách, hàng hóa, dịch vụ công ích; công tác đào tạo, huấn luyện
nhân viên đường sắt.
3. Lĩnh vực hàng không: Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành hàng
không, điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không và công tác nâng định, cấp phép đối với phi công, kiểm soát viên
không lưu; về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; dịch vụ hàng không, dịch
vụ phi hàng không của các cảng hàng không; việc chấp hành quy định về khai
thác tàu bay và bảo dưỡng tàu bay; việc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh,
an toàn hàng không; công tác bảo trì trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
4. Lĩnh vực đường thủy nội địa:
- Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về công tác đảm bảo an toàn giao thông; về quản lý, bảo
trì công trình đường thủy nội địa; việc thực hiện các quy định pháp luật về vận
tải và quản lý cảng, bến thủy nội địa.
- Thanh tra công tác đào tạo, thi,
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
5. Lĩnh vực hàng hải:
- Thanh tra việc chấp hành các quy
định pháp luật và các điều ước quốc tế về vận tải và hoạt động cảng biển; việc
chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động của hoa tiêu hàng hải; việc
chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động lai dắt hỗ trợ tàu biển.
- Thanh tra việc thực hiện cung ứng
dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; việc chấp hành pháp luật trong công tác tìm
kiếm, cứu nạn hàng hải; việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý,
bảo trì công trình hàng hải.
|
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1. Thanh tra trách nhiệm của thủ
trưởng các đơn vị thuộc bộ trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, dự án mua sắm tài sản công.
3. Thanh tra công tác quản lý, thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử, dự án hỗ trợ kỹ thuật
và các dự án khác.
|
1. Thanh tra việc chấp hành các quy
định pháp luật về bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống
thiên tai; về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khai thác thủy sản,
nguồn gốc thủy sản; đăng kiểm, đăng ký tàu cá; phòng, chống dịch bệnh động vật,
kiểm soát giết mổ; lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
hoạt động kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm dịch thực vật, sản phẩm
động vật.
2. Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật
tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuối, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, nguyên liệu thuốc thú y, thức ăn nuôi, phân bón, chất xử lý cải tạo
môi trường dùng trong nuôi trông thủy sản).
3. Thanh tra hoạt động các tổ chức
thử nghiệm chất lượng, chứng nhận chất lượng, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
|
6. Bộ Xây dựng
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các cơ quan, tổ chức.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng của một số đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra công tác quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng; công tác quy hoạch, quản lý thực hiện theo quy hoạch được
duyệt; cấp giấy phép xây dựng; trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây
dựng.
2. Thanh tra công tác quản lý nhà
nước phát triển đô thị, hoạt động kinh doanh bất động sản.
|
7. Bộ Tài chính
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính
1.1. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của thủ trưởng trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chính sách pháp
luật và việc thực thi trách nhiệm theo thẩm quyền. Tập trung thanh tra công
tác quản lý thuế, hải quan
1.2. Thanh tra việc xây dựng, thực
hiện các quy trình, quy chế tài chính; công tác quản lý tài chính nội bộ; việc
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên, mua sắm, đầu tư xây dựng;
công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
1.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng.
1.4. Công tác kiểm tra nội bộ:
- Tổng cục Thuế: Kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật về thuế; việc thực thi công vụ của công chức thuê; công tác quản
lý tài chính, tài sản; công tác tổ chức cán bộ; công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
- Tổng cục Hải quan: Kiểm tra trong
việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao (lĩnh vực thuế xuất nhập
khẩu, lĩnh vực kiểm định, lĩnh vực quản lý rủi ro, lĩnh vực kiểm tra sau
thông quan; điều tra chống buôn lậu; giám sát quản lý...); công tác tổ chức
cán bộ; việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức...
- Kho bạc Nhà nước: Kiểm tra công
tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước; công tác quản lý và sử dụng kinh phí
Ngân sách Nhà nước, trong đó tập trung kiểm tra về công tác xây dựng, phân bổ
và giao dự toán; tình hình trích lập, quản lý và sử dụng kinh phí tăng thu tiết
kiệm chi; công tác mua sắm, sửa chữa và quản lý tài sản; công tác đầu tư xây
dựng nội ngành; kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trong việc tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện Luật phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; việc chấp hành các quy định về
tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Kiểm
tra chuyên đề về công tác quản lý đầu tư xây dựng tại các dự án đầu tư, công
trình cải tạo, sửa chữa hoàn thành năm 2020 và công tác quản lý hoạt động
công nghệ thông tin.
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính
1.1. Thanh tra công tác quản lý và sử
dụng Ngân sách Nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp
khác; công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng, các dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia; các dự án đầu tư được nhà nước quyết định đầu tư hoặc quyết định
chủ trương đầu tư có liên quan đến công tác an sinh xã hội.
1.2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và chấp hành nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu theo quy định của Chính phủ, việc bảo toàn và
phát triển vốn, đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp và việc đầu tư tài
chính vào doanh nghiệp khác...
1.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về giá và thuế đối với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, các mặt hàng trong danh
mục bình ổn giá, đăng ký giá và kê khai giá; thanh tra công tác quản lý tài
chính các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
1.4. Thanh tra, kiểm tra việc triển
khai, thực hiện các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
2. Tổng cục Thuế:
Thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất
thu, tập trung đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực như: Dầu
khí, xăng dầu; điện lực; viễn thông; ngân hàng; bảo hiểm; cho thuê tài chính;
dược phẩm; sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng; công ty xổ số kiến thiết;
kinh doanh bán lẻ; sản xuất kinh doanh phân bón; sản xuất kinh doanh sản phẩm
từ nhựa; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng; sản xuất, kinh doanh
nguyên vật liệu xây dựng; doanh nghiệp khai thác kinh doanh cát, sỏi lòng
sông; sản xuất, kinh doanh ôtô, xe máy, xe điện các loại; truyền thông quảng
cáo; các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; có rủi ro cao về hóa
đơn, về hoàn thuế; các ngành nghề kinh doanh đặc thù: Kinh doanh qua mạng;
bán hàng đa cấp; kinh doanh game; doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn,
thương hiệu, chuyển nhượng dự án...
3. Tổng cục Hải quan:
3.1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế vào một số mặt hàng trọng tâm
như: Các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch lớn và có khả năng gian lận về
giá, thuế suất; mặt hàng có dấu hiệu gian lận về nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người; mặt hàng nhập khẩu bia, rượu, gạch, đá dùng trong xây dựng; mặt hàng
xuất khẩu (thép phế liệu, cát trang dùng làm khuôn đúc, fluorspar cấp axit,
phốt pho vàng); mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu rủi ro về trị
giá, về phân loại và áp dụng mức thuế; mặt hàng có kim ngạch đột biến của
doanh nghiệp xếp hạng 6 và hạng 7; mặt hàng linh kiện ô tô, linh kiện nhập khẩu
để sản xuất linh kiện ô tô được hoàn thuế theo quy định tại Khoản
2 Điều 1, Khoản 3 Điều 2, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
3.2. Thanh tra các doanh nghiệp thuộc
các trường hợp hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan và
các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất
khẩu và gia công cho thương nhân nước ngoài; doanh nghiệp có rủi ro cao trong
lĩnh vực miễn thuế; doanh nghiệp hoàn thuế nhập khẩu linh kiện sản xuất lắp
ráp ô tô, linh kiện nhập khẩu để sản xuất linh kiện ô tô theo quy định tại. Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 2, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
4. Kho bạc Nhà nước: Thanh tra, kiểm
tra các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái
phiếu Chính phủ, thực hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước; các khoản chi
thường xuyên của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự
trữ tại các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia có số lượng tồn
kho và kế hoạch nhập, xuất lớn.
6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Thanh tra, kiểm tra đối với các
công ty đại chúng: Công ty có khiếu kiện/phản ánh về việc tuân thủ quy định
pháp luật về quản trị công ty; công ty có hoạt động chào bán/phát hành thêm
chứng khoán với khối lượng lớn; có biến động về giá trị/khối lượng giao dịch
cổ phiếu; công ty có vi phạm về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và các
nghĩa vụ khác liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thanh tra, kiểm tra đối với các
công ty chứng khoán: Công ty có biến động về các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), báo cáo tỷ lệ an toàn tài
chính (tăng hoặc giảm); công ty có tăng trưởng mạnh về số lượng nhà đầu tư,
giá trị giao dịch, thị phần môi giới; công ty tăng vốn nhanh; công ty có đơn
thư phản ánh, kiến nghị.
- Thanh tra các công ty quản lý quỹ
và các quỹ đầu tư chứng khoán: Công ty thuộc diện tái cấu trúc (vốn chủ sở hữu
thấp hơn vốn pháp định, tỷ lệ an toàn tài chính thấp, lỗ lũy kế lớn, hoạt động
không hiệu quả); công ty có vốn góp của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo
hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán; các văn phòng đại diện của các công ty
quản lý quỹ nước ngoài có nhiều quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam.
7. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm:
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm năm 2021, trong đó tập trung về an toàn tài chính của doanh
nghiệp (biên khả năng thanh toán; trích lập dự phòng nghiệp vụ; công nợ; hoạt
động đầu tư...) và hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm (chấp hành quy tắc, điều khoản
biểu phí bảo hiểm; bồi thường/chi trả quyền lợi bảo hiểm, hoạt động đại lý,
tái bảo hiểm...)
|
8. Ngân hàng Nhà nước
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Thống đốc NHNN; việc thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật, quy định nội bộ liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra việc tổ chức, thực hiện
nhiệm vụ quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
3. Thanh tra, kiểm tra việc theo
dõi, đôn đốc thực hiện các kiến nghị quyết định, xử lý sau thanh tra, giám
sát; việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, được giao; việc chấp hành quy định về chế độ thông tin,
báo cáo.
|
1. Thanh tra, đánh giá thực trạng
tài chính, kết quả kinh doanh; lãi và phí phải thu; giấy tờ có giá, các khoản
hạch toán ngoại bảng.
2. Thanh tra vốn được cấp, vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu và thực trạng vốn điều lệ; việc sử dụng tiền vay tái cấp vốn;
việc thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD;
việc cung ứng giao dịch hối đoái; huy động vốn và lãi huy động; việc quản trị,
điều hành và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
3. Thanh tra việc đầu tư, góp vốn,
mua cổ phần của các TCTD, hoạt động ủy thác đầu tư và các tài sản có khác.
Trong đó, tập trung thanh tra hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết; kiểm soát hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp với mục đích để
cơ cấu lại khoản nợ tại chính TCTD hoặc TCTD khác; đầu tư trái phiếu công ty
con, công ty liên kết của người có liên quan thông qua hình thức cho vay.
4. Thanh tra về cấp tín dụng, đầu
tư, trong lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, dự án
BT, BOT, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng lớn, người có liên quan hoặc
có lãi dự thu cao; cơ cấu nợ; phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất
lượng tín dụng; hoạt động cho vay bằng ngoại tệ; cho vay ra nước ngoài khác;
hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống...
5. Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền (bao gồm các giao dịch thanh
toán, chuyển tiền xuyên biên giới, giao dịch thanh toán trực tuyến), tài trợ
khủng bố.
6. Thanh tra việc thực hiện phương
án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc
thực hiện chỉ đạo của NHNN, cấp có thẩm quyền về cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của
TCTD; việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid - 19 theo chỉ đạo của
NHNN tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020.
7. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về hoạt động ngoại hối, trong đó tập trung thanh tra hoạt động thanh toán,
chuyển tiền ra nước ngoài của các TCTD được phép và hoạt động của các tổ chức
khác được phép hoạt động ngoại hối, việc chấp hành các quy định về an toàn
kho quỹ, công tác an ninh bảo vệ đối với trụ sở, địa điểm giao dịch của TCTD
theo quy định.
|
9. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội .
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, công tác phòng; chống tham nhũng; công tác quản lý và sử dụng
tải chính, tài sản; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức.
2. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
xác minh tài sản, thu nhập hàng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai.
|
1. Lĩnh vực chính sách lao động,
an toàn, vệ sinh lao động: Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật lao động, an toàn, vệ sinh lao động, về hoạt động
kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
3. Lĩnh vực chính sách người có
công: Thanh tra toàn diện việc thực hiện chính sách
đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học;
việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Lĩnh vực trẻ em: Thanh tra việc trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên cơ sở thực hiện Quyết
định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025;
việc chấp hành các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
|
10. Bộ Thông tin Truyền thông
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
1. Lĩnh vực Viễn thông, công nghệ
thông tin: Thanh tra việc quản lý thông tin thuê bao
điện thoại di động, chuyển mạng giữ nguyên số; đảm bảo an toàn thông tin mạng,
dịch vụ chứng thực chữ ký số; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên
ngành viễn thông, công nghệ thông tin, việc sử dụng tấn số, thiết bị vô tuyến
điện.
2. Lĩnh vực Báo chí, thông tin
trên mạng: Thanh tra, chấp hành pháp luật về báo
chí; hoạt động trang thông tin điện tử và mạng xã hội.
3. Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát
hành: Thanh tra, chấp hành pháp luật sau cấp phép xuất
bản, in phát hành.
4. Lĩnh vực Bưu chính: Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bưu chính đối với
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
|
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1. Thanh tra việc chấp hành quy định
pháp luật trong công tác quản lý tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công,
dự án đầu tư xây dựng.
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Lĩnh vực thể dục thể thao: Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật trong công tác tổ chức
giải thi đấu thể thao; kinh doanh hoạt động thể thao, trong đó chú trọng vào
hoạt động thể thao golf; hoạt động của các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Lĩnh vực văn hóa: Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về hoạt động lễ hội; bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke;
quyền tác giả, quyền liên quan; điện ảnh; quảng cáo; hoạt động biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; hoạt động mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm.
3. Lĩnh vực du lịch: Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành, hướng dẫn du lịch, vận chuyển khách du lịch, trong
kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch và công tác bảo vệ môi trường, việc thẩm định
xếp hạng, duy trì hạng cơ sở lưu trú du lịch, việc kinh doanh dịch vụ, hàng
hóa có điều kiện; việc quảng cáo hạng, cơ sở lưu trú du lịch, việc thực hiện
Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT- BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 hướng dẫn bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích.
|
12. Bộ Y tế
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về tài chính, ngân sách; công tác đào tạo.
2. Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn về lĩnh vực Y tế dự phòng của một số đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế;
|
1. Thanh tra Bộ Ytế
- Lĩnh vực y tế dự phòng:
Thanh tra về công tác quản lý nhà nước về y tế dự phòng, môi trường y tế và
an toàn thực phẩm; việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm; thanh tra đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
hàng kém chất lượng theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; về An toàn sinh học, xử lý chất thải y tế; sản xuất, kinh doanh,
quảng cáo hóa chất sử dụng trong gia dụng và y tế.
- Lĩnh vực khám, chữa bệnh và bảo
hiểm y tế: Thanh tra việc chấp hành các quy định về Khám bệnh, chữa bệnh;
việc chấp hành các quy định pháp luật về Bảo hiểm y tế; việc chấp hành các
quy định của pháp luật về Dân số; việc chấp hành các quy định về bắt buộc chữa bệnh.
- Lĩnh vực dược, mỹ phẩm và
trang thiết bị y tế: Thanh tra công tác quản lý nhà nước về tiếp nhận, thẩm
định, cấp chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt “phân phối thuốc” và “bán lẻ thuốc”, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược; công tác quản lý chất lượng thuốc, quản lý thuốc; về đăng ký, lưu
hành; quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị
y tế.
2. Cục An toàn thực phẩm: Thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm; việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực
phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
3. Cục Quản lý Dược: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh
thuốc và việc tuân thủ các GPs; việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các cơ sở có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
4. Cục Quản lý Môi trường y tế: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật bảo đảm chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sản xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
5. Cục Y tế dự phòng: Thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị, cơ sở có phòng xét nghiệm, cơ
sở tiêm chủng; về thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới.
6. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: Thanh tra việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; về
công tác giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
7. Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình: Thanh tra việc thực hiện kiện toàn hệ
thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh tra chuyên ngành dân số; việc thực hiện các quy định, hướng dẫn về quản
lý, cập nhật thông tin, số liệu thống kê; việc thực hiện các quy định, hướng
dẫn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
|
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1. Thanh tra việc quản lý, việc thực
hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao; việc thực hiện chính sách pháp
luật và việc thực hiện tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo.
2. Kiểm tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ
đầu năm học và triển khai chương trình sách giáo khoa mới; việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, việc triển khai các
chương trình, dự án về giáo dục; việc thực hiện quy định về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn, hoạt động giáo dục có yếu tố nước
ngoài, tư vấn du học, ngoại ngữ, tin học, liên kết đào tạo; công tác tuyển
sinh, quản lý đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ; việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, kiểm định chất lượng và thực hiện
tự chủ giáo dục đại học.
2. Thanh tra chuyên đề về liên kết
đào tạo, đào tạo văn bằng hai, việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ khung 6 bậc của
Việt Nam; chuyên đề về thi tốt nghiệp THPT năm 2021 và tuyển sinh năm 2021
theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo thi quốc gia.
|
14. Bộ Khoa học Công nghệ
|
Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ
được giao và chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng: Thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa; hoạt động
thử nghiệm, chứng nhận, giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa; về đo lường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định, sử dụng phương tiện
đo.
2. Về an toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân đối với các đơn vị sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh; trong hoạt động khám chữa bệnh; trong đào tạo,
nghiên cứu và các đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Về sở hữu công nghiệp: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hữu công nghiệp.
4. Về Khoa học và Công nghệ và
chuyển giao công nghệ: Thanh tra việc quản lý, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ KH&CN liên quan đến các lĩnh vực: y tế (phòng, chống dịch
bệnh); môi trường (bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai); nông nghiệp
(các dự án KH&CN mà người nông dân là đối tượng thụ hưởng trực tiếp); về
chuyển giao công nghệ trong hoạt động của tổ chức giám định được chỉ định thực,
hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng,
5. Thanh tra chuyên đề diện rộng
trên phạm vi toàn quốc: Thanh tra chuyên đề diện rộng
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về KH&CN (đề tài, dự án KH&CN; chuyển
giao công nghệ; Sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; An toàn bức
xạ và Hạt nhân).
|
15. Bộ Nội vụ
|
Thanh tra công tác quản lý biên chế,
tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức; số lượng cấp phó; ký hợp đồng lao
động và việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Thanh tra công tác quản lý biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chính sách tinh giảm biên chế; xây dựng đề án vị trí việc làm.
2. Thanh tra công tác tuyển dụng
công chức, viên chức; xét tuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp
huyện trở lên; ngạch công chức; ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công
lập.
3. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó công chức
lãnh đạo, quản lý.
4. Thanh tra công tác nâng ngạch,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn ngạch công chức, nâng lương trước
thời hạn, đánh giá phân loại; công tác thi đua khen thưởng; công tác tín ngưỡng,
tôn giáo.
|
16. Bộ Tư pháp
|
Thanh tra công tác tổ chức cán bộ;
việc quản lý, sử dụng tài sản công và ngân sách nhà nước; công tác đầu tư xây
dựng cơ bản; việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
|
Thanh tra lĩnh vực công chứng, luật
sư, bán đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực, giao dịch
bảo đảm.
|
17. Bộ Ngoại giao
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ; việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham
nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác quản lý, điều hành,
xây dựng đơn vị và vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
2. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, vai trò của Trường Cơ quan đại diện, công tác lãnh sự, công
tác tài chính, quản trị, công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
|
Thanh tra việc thực hiện pháp luật
trong việc cử đoàn đi nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài; công tác ngoại
giao, văn hóa; công tác biên giới, lãnh thổ; công tác quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế; công tác lãnh sự.
|
18. Ủy ban Dân tộc
|
Thanh tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật phòng,
chống tham nhũng.
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách
của Chính phủ: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, bền vững; chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho hộ đồng bào DTTS và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các
dân tộc thiểu số ít người; chính sách cấp một số ấn phẩm, báo, tạp chí cho
vùng thiểu số miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách đối với người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách giảm thiểu hôn nhân cận
huyết thống.
|
19. Bộ Công an
|
Thanh tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản; một số mặt của công tác trại
giam; trách nhiệm thực hiện pháp về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về thi hành án và tái hòa nhập cộng đồng; các ngành, nghề đầu
tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ; về an ninh mạng và bảo vệ bí mật nhà nước.
|
20. Bộ Quốc phòng
|
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ
quân sự (công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến
đấu; quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, biển, đảo).
2. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản; sử dụng đất, tài chính, ngân sách, mua sắm tài sản công;
quản lý sử dụng vốn, tài sản cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp; công tác hậu
cần, kỹ thuật.
3. Thanh tra trách nhiệm của người
chỉ huy trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
|
Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, tập trung vào công tác quản lý nhà nước về quốc phòng; tuyển chọn gọi
công dân nhập ngũ; tổ chức xây dựng, hoạt động lực lượng dân quân tự vệ và dự
bị động viên; bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sư: công tác quy hoạch
xây dựng thế trận khu vực phòng thủ; các dự án kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
|
1
Quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai; xây dựng; cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước; đầu tư, mua sắm tài sản công; khai thác tài nguyên, khoáng sản...
2
Nhất là sau đại hội đảng bộ các cấp và bầu cử bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026