Công văn 1889/TTCP-KHTH năm 2021 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Thanh tra Chính phủ ban hành

Số hiệu 1889/TTCP-KHTH
Ngày ban hành 26/10/2021
Ngày có hiệu lực 26/10/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thanh tra Chính phủ
Người ký Đoàn Hồng Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1889/TTCP-KHTH
V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2021

 

Kính gửi0:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra Bộ, Cơ quan ngang bộ;
- Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; căn cứ Định hướng chương trình thanh tra năm 2021 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái phê duyệt (tại Văn bản số 3278/VPCP-V.I ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ); Thanh tra Chính phủ thông báo nội dung Định hướng chương trình thanh tra năm 2022 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Hoạt động thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra. Đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thanh tra. Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các ngành, lĩnh vực, địa phương phát sinh nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng[1], nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận có nhiều ý kiến. Bên cạnh thanh tra theo kế hoạch cần chú trọng thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật tiêu cực, tham nhũng; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tcáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế. Theo đó, cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định Luật và các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài. Vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.

3. Xác định phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Thanh tra các cấp, các ngành triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tham nhũng. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.

4. Hoạt động của Thanh tra Chính phủ và ngành thanh tra phải bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Nâng cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra, nhất là Luật Thanh tra (sửa đổi); ban hành các quy trình nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Công tác thanh tra

a) Thanh tra Chính phủ

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trên các lĩnh vực[2]; việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tcáo và phòng, chống tham nhũng.

- Thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở (theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ) tại một số Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thanh tra công tác quản lý và thực hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tại đô thị và thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại khu vực đô thị (theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ) tại một số địa phương;

- Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19[3] tại Bộ Y tế và UBND thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động tín dụng, đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị của Ngân hàng cổ phần của Nhà nước.

- Thanh tra vụ việc khác theo yêu cầu, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là thanh tra bộ)

- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc bộ, bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

- Thanh tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

- Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19[4] tại các đơn vị trực thuộc.

- Thanh tra việc quản lý vốn, tài sản, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập (nếu có);

- Thanh tra theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ; thanh tra đột xuất khi phát hiện có du hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.

(Nội dung thanh tra trọng tâm đối với tùng bộ, cơ quan ngang bộ có Phụ lục nội dung Định hướng chương trình thanh tra kèm theo)

c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là thanh tra tỉnh)

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành cấp tỉnh, trong đó cần tập trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm; Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiu ý kiến; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; kiểm soát tài sản thu nhập);

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai[5]; quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công[6]; việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia...

- Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19[7] tại địa phương (trừ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh).

[...]