BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1718/TCT-CS
V/v: giải đáp chính sách tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
Trả lời Công văn
số 42/CT-THNVDT đề ngày 15/01/2015 của Cục
Thuế tỉnh Bắc Kạn về việc vướng mắc chính sách miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
Tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư:
+ Điều 42 quy định:
“Điều 42. Dự án đầu tư trong nước
không phải đăng ký đầu tư
1. Nhà đầu tư không phải
đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2. Nhà đầu tư trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.”
+ Điều 43 quy định:
“Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự
án đầu tư trong nước
1. Nhà đầu tư trong nước phải
đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong
nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam
và thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án không thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;
b) Dự án không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định
này.
2. Nhà đầu tư đăng ký đầu
tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định này.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
dự án đầu tư trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có
yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
5. Trong thời hạn 7 ngày
làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên
quan.”
- Tại Khoản 1, Điều 1
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 117/2008/NĐ-CP về sản xuất
và cung cấp nước sạch quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch như sau:
1. Bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Sử dụng đất trong hoạt động
cấp nước
3. Đơn vị cấp nước được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với công trình cấp nước bao gồm: công trình khai
thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng
lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp
nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết
bị).””
- Tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 6, Điều 18
quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“6. Người thuê đất, thuê mặt nước
chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn,
giảm theo quy định. ”
+ Điểm i, Khoản 1, Điều
19 quy định miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“i) Đất
xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới
đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành
chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).”
- Tại Khoản 3, Khoản
5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
3. Dự án đang hoạt động mà
được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn,
giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn,
giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang
hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc
đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền
thuê đất trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về
miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho
thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê
đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường
hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm
tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp
chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục
không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được
xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền
thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
- Tại Khoản 6, Điều
39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế,
hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ quy định:
“Điều 39. Trường hợp cơ quan thuế
quyết định miễn thuế, giảm thuế
6. Miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất
theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét
miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì
trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của
cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất
(và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán
đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên,
xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3
Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện
không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư....”
- Tại Khoản 5, Điều
46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế
quyết định miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất
theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự
án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của
cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất
(và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm
hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày
30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện
không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư. ”
Căn cứ các quy định trên trường hợp
Công ty TNHH Nhà nước MTV cấp thoát nước
Bắc Kạn (Công ty) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện
xây dựng nhà máy cấp thoát nước tại các
huyện của Tỉnh Bắc Kạn thì việc miễn tiền thuê đất của Công ty được thực hiện
như sau:
Về chính sách miễn tiền
thuê đất
- Nếu Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Kạn nộp hồ sơ xin miễn tiền thuê
đất trước ngày 1/7/2014 thì Công ty phải kê khai, nộp tiền thuê đất đối với khoảng
thời gian kể từ ngày được Nhà nước có quyết định cho thuê đất hoặc ngày bàn
giao đất thực tế đến trước ngày Nghị định số 124/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành. Kể từ ngày Nghị định số 124/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì Công ty
thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản
1, Điều 1 Nghị định số 124/2011/NĐ-CP nay là Điểm i, Khoản
1, Điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Nếu Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Kạn nộp hồ sơ sau ngày 1/7/2014
thì Công ty phải kê khai nộp tiền thuê đất kể từ ngày được Nhà nước có quyết định
cho thuê đất hoặc ngày bàn giao đất thực tế đến khi Công ty nộp đủ hồ sơ miễn
giảm hợp lệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kể từ ngày
Công ty nộp đủ hồ sơ hợp lệ thì Công ty được miễn tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 6, Điều 18, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 12, Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Về hồ sơ miễn tiền thuê đất
- Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp
phải đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP nêu trên thì trong hồ sơ miễn tiền thuê đất phải có “giấy chứng
nhận đầu tư” và trong giấy chứng nhận đầu tư này có nội dung về “xác nhận các
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có)” theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
- Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp
không phải đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP nêu trên thì trong hồ sơ miễn tiền thuê
đất không cần cung cấp “xác nhận ưu đãi đầu tư”.
Trường hợp khi làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư nhà đầu tư có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền “xác nhận ưu đãi đầu tư” hoặc cấp giấy
chứng nhận đầu tư thì bổ sung các giấy tờ
này (nếu có) vào hồ sơ miễn tiền thuê đất.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào hồ sơ cụ
thể của Công ty báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để thực hiện việc miễn tiền thuê đất của đơn vị thẩm
quyền và đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Bắc Kạn được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|