Công văn 1705/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 1705/BTC-TCHQ |
Ngày ban hành | 08/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 08/02/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1705/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Cục Hải quan tỉnh Lào Cai; |
Trả lời công văn số 2224/HQLC-NV ngày 03/12/2013 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đề nghị xử lý vướng mắc thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư của Công ty CP Tập đoàn khoáng sản Á Cường, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về việc miễn thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc tờ khai số 113/NĐT-NPT ngày 14/10/2012:
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 102, Điều 103 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 nay là Điều 101, Điều 102 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lào Cai phối hợp với Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn (nơi cấp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế) kiểm tra lại hồ sơ nhập khẩu và thực tế hàng hóa nhập khẩu của dự án nếu Dự án đầu tư "Nhà máy tuyển và luyện đồng công suất 1.000 tấn/năm" của Công ty CP Tập đoàn khoáng sản Á Cường thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP và Điều 101 Thông tư 194/2010/TT-BTC nay là Điều 100 Thông tư 128/2013/TT-BTC; việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định tại Điều 102 Thông tư 194/2010/TT-BTC nay là Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC; hàng hóa thực nhập khẩu tại tờ khai số 113/NĐT-NPT của Công ty Tập đoàn khoáng sản Á Cường thuộc Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan và thực tế sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư nêu trên thì xử lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định đồng thời trừ lùi trên Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
2. Về việc xử lý tiền thuế nhập khẩu đã nộp của tờ khai số 113/NĐT-NPT ngày 14/10/2012:
Nếu hàng hóa thuộc tờ khai số 113/NĐT-NPT ngày 14/10/2012 được miễn thuế nhập khẩu nhưng doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu thì đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lào Cai thực hiện hoàn trả hoặc bù trừ tiền thuế theo đề nghị của doanh nghiệp đúng quy định tại Điều 26 và Điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan tỉnh Lào Cai và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn phối hợp để thực hiện./.
Nơi nhận: |
TL. BỘ TRƯỞNG |