Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Công văn 1687/NHNN-TCKT năm 2015 Ban hành hệ thống tài khoản kế toán dành cho quỹ tín dụng Nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 1687/NHNN-TCKT
Ngày ban hành 20/03/2015
Ngày có hiệu lực 20/03/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Phạm Thị Minh Nghĩa
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Kế toán - Kiểm toán

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1687/NHNN-TCKT
V/v Ban hành hệ thống tài khoản kế toán

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi:

- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
- Quỹ tín dụng nhân dân

 

Căn cứ Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN ban hành hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Quỹ tín dụng nhân dân như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hệ thống tài khoản kế toán này áp dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ tín dụng và viết tắt QTD) được thành lập, t chức và hoạt động theo quy định của Luật các TCTD, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Quỹ tín dụng chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động.

3. Hệ thống tài khoản kế toán các Quỹ tín dụng gồm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, được bố trí thành 9 loại:

- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán gồm 8 loại (từ loại 1 đến loại 8).

- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán có 1 loại (loại 9).

- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (từ đây gọi tắt là tài khoản trong bảng và tài khoản ngoài bảng) được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, từ tài khoản cấp I đến tài khoản cp V, ký hiệu từ 2 đến 6 chữ số.

- Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi loại tài khoản được bố trí tối đa 10 tài khoản cấp I.

- Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 3 chữ số, hai chữ số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp I, chữ số thứ 3 là số thứ tự tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I, ký hiệu từ 1 đến 9.

- Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 4 chữ số, ba chữ số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp II, chữ số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp III trong tài khoản cấp II, ký hiệu từ 1 đến 9.

- Tài khoản cấp IV ký hiệu bằng 5 chữ số, bốn chữ số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp III, chữ số thứ 5 là số thứ tự tài khoản cấp IV trong tài khoản cấp III, ký hiệu từ 1 đến 9.

- Tài khoản cấp V ký hiệu bằng 7 chữ số, năm chữ số đầu (từ trái sang phải) là ký hiệu tài khoản cấp IV, hai chữ số tiếp theo là số thứ tự tài khoản cấp V trong tài khoản cấp IV, ký hiệu từ 01 đến 99.

- Các tài khoản cấp I, II, III là những tài khoản tổng hp do Thống đốc NHNN quy định. Các tài khoản cấp IV, V là những tài khoản do NHNN (Vụ Tài chính – Kế toán) hướng dẫn để thực hiện hạch toán kế toán riêng cho các Quỹ tín dụng.

4. Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết: Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đi tượng hạch toán của tài khoản tng hợp. Việc mở tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy định tại phn nội dung hạch toán các tài khoản.

Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết:

Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:

- Phần thứ nhất: số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ.

- Phần thứ hai: số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.

Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.

Nếu một tài khoản tng hợp có dưới 100 tiu khoản, số thứ tự tiu khoản được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.

Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999...

Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên (một, hai, ba chữ số...) nhưng không bắt buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa các tài khoản tổng hp khác nhau.

Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp và số thứ tự tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.

[...]