Công văn 155/CHHVN-TC năm 2017 về giải đáp nội dung để tổ chức thực hiện Thông tư 261/2016/TT-BTC do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành

Số hiệu 155/CHHVN-TC
Ngày ban hành 13/01/2017
Ngày có hiệu lực 13/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Hàng hải Việt Nam
Người ký Đỗ Đức Tiến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 155/CHHVN-TC
V/v giải đáp một số nội dung để tổ chức thực hiện Thông tư số 261/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các cảng vụ hàng hải;
- Tổng công ty BĐATHH miền Bắc;
- Tổng công ty BĐATHH miền Nam;
- Hiệp hội hoa tiêu hàng hải Việt Nam;
- Công ty cổ phần dịch vụ và VTB Vũng Tàu;
- Công ty TNHH 1 TV Hoa tiêu hàng hải TKV;
- Công ty Hoa tiêu Tân cảng.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2017 để thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BTC ngày 05/01/2016 (Cục HHVN đã có Công văn số 4966/CHHVN-TC ngày 15/12/2016 gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để thông báo văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và sao gửi Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính).

Nhằm giúp các cơ quan, đơn vị thực hiện thống nhất trong việc thu, nộp phí theo quy định thu mới của Nhà nước, Cục HHVN hướng dẫn một số nội dung trong thực hiện Thông tư số 261/2016/TT-BTC tại phần Phụ lục kèm theo.

Đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, thực hiện, nếu còn có vướng mắc phát sinh, đề nghị kịp thời phản ánh về Cục HHVN (gửi qua Phòng Tài chính) ĐT: 043.7683066, Fax: 043.7683058 để Cục HHVN xem xét trả lời hoặc tổng hợp báo cáo Bộ GTVT, Bộ Tài chính trả lời các cơ quan, đơn vị.

Cục Hàng hải Việt Nam trân trọng thông báo./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- PCT Nguyễn Đình Việt;
- PCT Bùi Thiên Thu;
- Cổng TTĐT-Cục HHVN (đăng website);
- Phòng PC, VTDVHH;
- Lưu: VT, TC (03b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đỗ Đức Tiến

 

Cục Hàng hải Việt Nam
-------------------------

Trả lời các câu hỏi về TT 261
-----------------------------------------

 

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC

(Kèm theo Công văn số 155/CHHVN-TC ngày 13 tháng 01 năm 2017)

1. Phương tiện thủy nội địa xuất, nhập cảnh; phương tiện thủy nội địa nước ngoài vào cảng biển Việt Nam thu theo Thông tư nào?

Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định: “Phương tiện thủy nội địa; phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích dưới 500 GT (trừ các phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo) vào, rời khu vực hàng hải không thực hiện thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này mà chịu các loại phí, lệ phí cũng như mức thu theo quy định của Bộ Tài chính về phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa. Các cảng vụ hàng hải căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa để tổ chức thực hiện”.

Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định về đối tượng áp dụng bao gồm: các phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài. Do vậy, phương tiện thủy nội địa xuất, nhập cảnh; phương tiện thủy nội địa nước ngoài vào cảng biển Việt Nam sẽ áp dụng thu các loại phí, lệ phí và mức thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC.

2. Phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có cả 2 thông số là tổng dung tích (A) và trọng tải toàn phần (B) thì thông số nào làm căn cứ tính phí và căn cứ nào để quy định miễn, giảm phí trường hợp này?

Thông số tổng dung tích của phương tiện (A) là cơ sở để áp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 261/2016/TT-BTC và là căn cứ để cảng vụ xác định phương tiện này sẽ thu theo biểu phí, lệ phí hàng hải hay thủy nội địa.

Trường hợp thu xác định thu theo phí, lệ phí hàng hải thì thông số tổng dung tích (A) được lấy làm cơ sở tính phí, lệ phí và căn cứ miễn hoặc giảm phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 261/2016/TT-BTC (Lưu ý: trường hợp phương tiện không ghi tổng dung tích thì thực hiện quy đổi theo quy định tại Khoản c Điểm 1 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC).

Trường hợp thu xác định thu theo phí, lệ phí thủy nội địa thì thông số trọng tải toàn phần (B) được lấy làm cơ sở tính phí, lệ phí và căn cứ miễn hoặc giảm phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC (Lưu ý tùy theo loại phương tiện để quy đổi tương ứng theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC).

3. Việc thanh toán phí, lệ phí hàng hải từ 01/01/2017 đến 30/06/2017 có được tiếp tục vận dụng theo câu 2- Hướng dẫn kèm theo Công văn số 559b/CHHVN-TC ngày 17/02/2016 của Cục HHVN nữa hay không?

Việc thanh toán phí, lệ phí hàng hải từ 01/01/2017 đến 30/06/2017 được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC. Do đó, nội dung hướng dẫn theo Công văn số 559b/CHHVN-TC ngày 17/02/2016 của Cục Hàng hải Việt Nam về thời hạn cho chủ tàu, đại lý thiếu nợ phí, lệ phí hàng hải hết hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2017.

4. Đoàn sà lan có đầu kéo đăng kiểm là tàu biển, sà lan được kéo đăng kiểm là phương tiện thủy nội địa hoặc ngược lại, đề nghị hướng dẫn cách thu phí các trường hợp này?

a) Trường hợp đầu kéo đăng kiểm là tàu biển, sà lan được kéo đăng kiểm là phương tiện thủy nội địa:

Đầu kéo là tàu biển: cơ sở tính phí và thu phí, lệ phí theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC (a đồng).

Sà lan được kéo là phương tiện thủy nội địa: cơ sở tính phí và thu phí, lệ phí theo Thông tư số 248/2016/TT-BTC (b đồng).

Tổng phí, lệ phí đoàn sà lan trên là: (a+b) đồng.

b) Trường hợp đầu kéo là phương tiện thủy nội địa; sà lan được kéo đăng kiểm là tàu biển:

Đầu kéo là phương tiện thủy nội địa: cơ sở tính phí và thu phí, lệ phí theo Thông tư số 248/2016/TT-BTC (c đồng).

[...]