Công văn 1511/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc vi phạm thời gian vận chuyển hàng hóa quá cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1511/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 18/03/2019 |
Ngày có hiệu lực | 18/03/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1511/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 126/HQHCM-GSQL ngày 11/01/2019 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc khai sửa đổi, bổ sung thời gian vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Đối với lô hàng quá cảnh đã thực hiện xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi (BOA) trên Hệ thống nhưng quá thời hạn vận chuyển mà lô hàng không được vận chuyển đi, trường hợp người khai hải quan có văn bản giải trình và đưa ra lý do xác đáng và được Lãnh đạo Chi cục chấp nhận thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập xem xét sai lệch giữa ngày dự kiến vận chuyển với ngày thực tế vận chuyển và cho phép người khai thực hiện khai sửa đổi, bổ sung đối với tiêu chí “ngày dự kiến và thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển” theo quy định tại mục 6.3 Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính nhằm đảm bảo công tác theo dõi, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích (thông qua nghiệp vụ BIA) của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến (trừ trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh nhưng hàng hóa không thực hiện vận chuyển đi thì thuộc trường hợp hủy tờ khai theo quy định tại điểm 8 khoản 28 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
2. Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp lô hàng quá cảnh đã thực hiện xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi (BOA) trên Hệ thống nhưng quá thời hạn vận chuyển mà lô hàng không được vận chuyển đi, đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Chi cục Hải quan nơi phát sinh vụ việc trên cơ sở xem xét lý do giải trình của doanh nghiệp để giải quyết theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |