Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15
ngày 05/11/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai thực hiện Kết luận số
19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật
nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và
Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị Quý Cơ quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, trên cơ sở quy định hiện hành và từ thực tiễn trong tổ chức
thực hiện quản lý ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nghiên cứu,
rà soát, đánh giá và đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà
nước theo Đề cương đính kèm.
Ý kiến xin gửi về Bộ Tài chính trước
ngày 18/01/2023 (đồng thời, gửi file điện tử về địa chỉ
nguyentrongkhanh@mof.gov.vn - đối với các bộ, cơ quan Trung ương;
dinhvietanh@mof.gov.vn - đối với các địa phương) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công
tác của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ: HCSN, ĐT, TCNH, CST, PC và Vụ I;
- Các Cục: QLCS, QLN &TCĐN; TCDN, QLGSKTKT;
- Các Tổng cục: TCT, HQ, DTNN;
- Kho bạc Nhà nước;
- Thanh tra Bộ;
- Lưu: VT, NSNN (100b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT
NSNN
(Kèm theo công văn số 142/BTC-NSNN ngày 04/01/2023 của Bộ Tài chính)
Để có cơ sở xây dựng báo cáo đánh giá
tổng kết thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 (sau
đây gọi tắt là Luật NSNN); Bộ Tài chính đề nghị Quý Cơ quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, trên cơ sở quy định hiện hành và từ thực tiễn trong tổ chức thực hiện
quản lý ngân sách theo quy định của Luật NSNN, nghiên cứu, rà soát, đánh giá và
đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật NSNN, gồm các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN
1. Kết quả đạt được:
Nội dung đánh giá kết quả đạt được của
Luật NSNN so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra khi xây dựng Luật (có số liệu để minh
chứng).
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân:
Tồn tại, hạn chế trong quá trình triển
khai thi hành Luật NSNN và nguyên nhân (khách quan, chủ quan). Chỉ rõ nguyên
nhân do các yếu tố tác động, do cơ chế, chính sách hay do tổ chức thực hiện dẫn
đến tồn tại, hạn chế. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, trách nhiệm của người đứng
đầu.
Trong đó, lưu ý: Đánh giá rõ các kết
quả đạt được, tồn tại, hạn chế của Luật NSNN trên các góc độ về (i) quản lý tài
chính - NSNN; (ii) việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, địa
phương, đơn vị.
Đánh giá tính đồng bộ của các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến Luật NSNN; sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa Luật
NSNN với các văn bản pháp luật khác, để từ đó đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đảm
bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
II. ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ
1. Đánh giá các nội
dung quy định chung của Luật NSNN (Rà soát,
đánh giá cụ thể từng quy định, trong đó nêu rõ mặt được và khó khăn, vướng mắc),
gồm:
- Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng; giải thích từ ngữ.
- Về hệ thống NSNN, các cấp NSNN
(NSTW; NSĐP, tỉnh, huyện, xã): Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống NSNN hiện
hành trong quản lý tài chính - NSNN; trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước, từng địa phương; trong thực hiện nhiệm vụ của từng ngành,
lĩnh vực và xử lý các nội dung có tính chất vùng, liên vùng;...
- Về phạm vi NSNN (thu, chi NSNN, xác
định nguồn thu để lại cho các đơn vị,...); phân định nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên (các nhiệm vụ mua sắm; sửa chữa lớn; ứng dụng
CNTT;...).
- Về nguyên tắc: cân đối NSNN (Trung
ương - Địa phương); quản lý NSNN; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách, thời kỳ ổn định ngân sách.
- Quy định về dự phòng ngân sách, Quỹ
dự trữ tài chính.
- Điều kiện thực hiện thu, chi ngân
sách; kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách.
2. Đánh giá các
quy định của Luật NSNN về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan và trách nhiệm,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về NSNN (Rà soát, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, các nội dung còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, giữa Trung ương và địa phương
trong quy định của Luật NSNN và của Luật NSNN với các Luật khác; giữa quản lý
ngành, lĩnh vực và quản lý vùng, lãnh thổ; giữa các khâu trong quy trình ngân
sách ...).
3. Đánh giá kết
quả phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của Luật NSNN giữa NSTW với
NSĐP; giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương (Rà soát, đánh giá cụ thể về căn cứ và tính phù hợp với thực tế
trong việc quy định thời kỳ ổn định ngân sách, về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa
phương; phương thức xác định số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ NSTW
cho NSĐP và giữa các cấp ngân sách ở địa phương);... các bất cập và nguyên nhân
đối với từng vấn đề. Ngoài ra, đối với các địa phương đang thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, quận, phường, đánh giá thuận lợi,
khó khăn, bất cập gì và đề xuất hướng khắc phục. Đối với các địa phương được thực
hiện cơ chế tài chính đặc thù, đánh giá theo các cơ chế chính sách được thực hiện).
4. Đánh giá công
tác lập, quyết định, phân bổ NSNN hằng năm (Rà soát, đánh giá từng nội dung cụ thể), gồm:
- Các quy định về căn cứ, yêu cầu lập
dự toán ngân sách, về giao số kiểm tra thu, chi NSNN.
- Quy định về hướng dẫn lập, xây dựng
dự toán, tổng hợp, quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN.
- Quy định về trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán NSNN.
- Quy định về phương thức thảo luận
và quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSNN.
- Các tài liệu trình dự toán NSNN và
phương án phân bổ ngân sách.
- Quy định về thời gian và quy trình
lập, tổng hợp, quyết định, phân bổ dự toán NSNN.
5. Đánh giá các
quy định về xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và kế hoạch tài chính 05
năm (Rà soát đánh giá cụ
thể tính pháp lý, căn cứ lập, thời gian, các chỉ tiêu, thẩm quyền quyết định,
khả năng thực hiện và tính hiệu quả, ....).
6. Đánh giá tổ chức
chấp hành NSNN
- Đánh giá hình thức cấp phát kinh
phí cho đơn vị sử dụng ngân sách (rút dự toán/lệnh chi tiền): chế độ, định mức
chi ngân sách làm căn cứ chi tiêu và kiểm soát chi; hồ sơ, thủ tục rút tiền tại
Kho bạc nhà nước; trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách trong
việc chuẩn chi để lập giấy rút dự toán tại Kho bạc nhà nước; hoặc làm các giấy
tờ trong đề nghị cấp tiền theo hình thức lệnh chi tiền tại cơ quan tài chính;
công tác kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc nhà nước; thông tin về thu, chi ngân
sách phục vụ điều hành ngân sách của cơ quan có thẩm quyền.
- Đánh giá tổ chức thực hiện điều
hành thu, chi, quản lý quỹ ngân sách ở các cấp trong việc đảm bảo chủ động về
nguồn thu, huy động vốn vay để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu, cân đối tại các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương: các quy định hiện hành về điều hành thu, chi
NSNN, quản lý quỹ NSNN; khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ nguồn thu, dự toán
chi NSNN cấp hàng năm (thiếu/thừa...); việc vay bù đắp bội chi, trả nợ gốc (mức
huy động; sử dụng nguồn huy động; các hình thức huy động; khả năng trả nợ); xử
lý thiếu hụt tạm thời để đảm bảo các nhiệm vụ chi thông suốt (thẩm quyền, nguồn
xử lý,...); mối quan hệ giữa ngân quỹ ở Trung ương và ngân quỹ ở cơ quan tài
chính các cấp ở TW, địa phương với cơ quan thuế, hải quan, cơ quan kho bạc nhà
nước trong việc thực hiện hoạt động thu, chi NSNN.
- Đánh giá về cơ chế bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, những kết quả đạt được, hạn
chế, hướng sửa đổi, khắc phục với các nội dung: Phạm vi, đối tượng bổ sung có mục
tiêu; căn cứ xác định bổ sung có mục tiêu; cơ chế quản lý, quy trình, thủ tục,
hồ sơ bổ sung có mục tiêu; khối lượng, thời gian, tiến độ cấp nhận bổ sung ngân
sách; liên quan đến việc quản lý ngân quỹ thuộc NSNN các cấp.
- Về việc điều chỉnh dự toán tại cấp
ngân sách, dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong năm: Hồ sơ,
thủ tục, thời gian điều chỉnh dự toán; trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan, đơn vị
trong việc điều chỉnh dự toán NSNN hằng năm.
- Về việc tạm cấp, tạm ứng, ứng trước
dự toán trong năm: Hồ sơ, thủ tục, thời gian của việc tạm ứng, ứng trước dự
toán; và hoàn trả tạm ứng, ứng trước dự toán NSNN; trách nhiệm phối hợp giữa cơ
quan, đơn vị.
- Xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự
toán trong quá trình chấp hành NSNN: Hồ sơ, thủ tục, thời gian của việc tạm ứng,
ứng trước dự toán; và hoàn trả tạm ứng, ứng trước dự toán NSNN; trách nhiệm phối
hợp giữa cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá chế độ thông tin, báo cáo:
Yêu cầu số lượng chỉ tiêu, biểu mẫu đã được thực hiện; các yêu cầu về chất lượng
báo cáo, khó khăn, vướng mắc trong khâu thực hiện; quan hệ giữa cơ quan tài
chính và Kho bạc nhà nước trong việc trao đổi thông tin điều hành,...; thời
gian nộp, gửi báo cáo kế toán tháng, quý và năm cho đơn vị cấp trên và cơ quan
tài chính cấp trên.
- Đánh giá việc sử dụng dự phòng, dự
trữ tài chính và phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách: Nội
dung sử dụng dự phòng, quỹ dự trữ tài chính (đối với cấp ngân sách); thẩm quyền
quyết định sử dụng dự phòng, dự trữ và phương án phân bổ, sử dụng tăng thu ngân
sách; thời hạn lập báo cáo tăng thu, tiết kiệm chi, trách nhiệm giải trình,...
- Đánh giá công tác quản lý, sử dụng
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị trực thuộc trong việc hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao: Tính kịp thời của việc quản lý, phân bổ sử dụng
kinh phí NSNN cấp; hiệu lực, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng
ngân sách của ngành, lĩnh vực quản lý và tại cơ quan, đơn vị.
7. Đánh giá công
tác quyết toán NSNN hằng năm
- Về công tác xử lý thu, chi cuối
năm: Thời gian chỉnh lý quyết toán, chuyển nguồn, xử lý kết dư NSNN; nội dung,
đối tượng xử lý kết dư, chuyển nguồn, chi sai; nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền
của các bên liên quan; báo cáo, đánh giá việc xử lý vướng mắc, giảm số nội dung
thu, chi được phép chuyển nguồn tại các cấp ngân sách, cơ quan đơn vị sử dụng
ngân sách sang năm sau, để hạn chế tối đa phải chuyển nguồn, đảm bảo hiệu quả sử
dụng ngân sách, vốn vay theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, cơ quan của Quốc hội, Quốc hội.
- Về công tác quyết toán: Nội dung
báo cáo kế toán, quyết toán; biểu mẫu báo cáo kế toán, quyết toán; biểu mẫu phê
chuẩn quyết toán; quy trình, thủ tục, trình tự, thời gian lập, gửi, xét duyệt
báo cáo quyết toán thu, chi NSNN đối với đơn vị dự toán; trình tự lập, thẩm định,
xét duyệt, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm của ngân
sách các cấp chính quyền.
- Thẩm quyền, trách nhiệm, thời gian
trong công tác lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu, chi NSNN
hàng năm; vai trò các bên liên quan trong khâu lập, xét duyệt, thẩm định quyết
toán NSNN hàng năm.
- Trách nhiệm giải trình quyết toán
ngân sách của cấp dưới đối với cấp trên, đơn vị dự toán cấp I đối với cơ quan
tài chính cùng cấp và trước Quốc hội, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
UBND các cấp với HĐND các cấp và Quốc hội, HĐND.
- Thời gian nộp báo cáo kế toán
tháng, quý và báo cáo quyết toán năm.
8. Đánh giá công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NSNN
- Quy định độ dài về mặt thời gian,
quy trình, hồ sơ thủ tục của việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc sử dụng,
quyết toán NSNN tại cơ quan đơn vị.
- Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu,
giải trình của cơ quan Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Trách nhiệm giải trình; thực hiện,
khắc phục các kiến nghị, sai phạm sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
9. Đánh giá các
quy định nguồn thu được để lại, các quỹ tài chính ngoài NSNN
- Đánh giá việc quy định về nguồn thu
được để lại ngoài NSNN đối với cơ quan quản lý nhà nước (như các khoản phí, các
khoản thu nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước),... Trong đó làm rõ ưu, nhược
điểm trong quản lý.
- Đánh giá việc quy định về nguồn thu
được để lại cho đơn vị sự nghiệp. Trong đó làm rõ ưu, nhược điểm trong quản lý
ngành, lĩnh vực, tổng hợp (không tổng hợp vào dự toán ngân sách). Trong đó làm
rõ ưu, nhược điểm.
- Đánh giá quy định về quỹ tài chính
ngoài ngân sách (khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của quỹ tài chính ngoài
ngân sách; kết quả, hiệu quả sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách;....).
Đánh giá tồn tại hạn chế, khó khăn vướng mắc; nguyên nhân các tồn tại hạn chế;
đề xuất giải pháp.
10. Đánh giá thực
hiện chế độ công khai ngân sách
- Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến
quy chế công khai, tổ chức thực hiện và đôn đốc thực hiện công khai. Ngoài các
quy định của trung ương, địa phương đã có những biện pháp gì (thể hiện trong
văn bản nào) để tổ chức việc thực hiện công khai trên địa bàn.
- Đánh giá việc thực hiện chế độ công
khai theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (Đối tượng công khai, nội
dung, thời gian, biểu mẫu, hình thức công khai và chế độ báo cáo) cụ thể tại
các cấp ngân sách; các tổ chức được NSNN hỗ trợ; các cơ quan, đơn vị quản lý/sử
dụng vốn NSNN (đầu tư, thường xuyên); cơ quan thu, cơ quan tài chính các cấp.
- Đánh giá việc tổng hợp, kiểm tra,
đôn đốc tình hình thực hiện công khai ngân sách của các cấp huyện, xã.
Trong quá trình đánh giá các nội
dung nêu trên, đề nghị cần phân tích kỹ nguyên nhân, kết quả, tồn tại để từ đó
kiến nghị cụ thể việc sửa đổi, bổ sung Luật NSNN.
11. Các bài học
kinh nghiệm rút ra
12. Các vấn đề
khác (nếu có)
III. ĐỀ XUẤT NỘI SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
Trên cơ sở các nghiên cứu, rà soát,
đánh giá tổng quát và cụ thể nêu trên, đề nghị đề xuất từng nội dung cụ thể cần
sửa đổi, bổ sung Luật NSNN. Đề xuất các nội dung hiện nay đang quy định tại văn
bản hướng dẫn Luật cần thiết phải đưa vào Luật và ngược lại;....