Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số
1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết
thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh
toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế
02 tháng, ước thực hiện 03 tháng kế hoạch năm 2023 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công
nguồn NSNN năm 2023 là 771.242,439 tỷ đồng (1) (vốn trong nước
là 742.242,44 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng). Trong đó: Kế hoạch vốn đã giao là 758.355,251
tỷ đồng (vốn trong nước
là 730.380,251 tỷ đồng, vốn nước ngoài là
27.975 tỷ đồng); kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,188 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm
trước chuyển sang là 2.822,350 tỷ đồng (vốn trong nước).
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
NSNN năm 2023 là 768.420,089 tỷ đồng (vốn
trong nước là 727.557,901
tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 27.975,000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,198 tỷ đồng(2)
(bao gồm: vốn NSTW là 363.763,156 tỷ đồng, vốn NSĐP là
343.281,042 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,198 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
182.395,545 tỷ đồng;
- Các địa phương là 496.673,653 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
343.281,042 tỷ đồng.
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 129.175,799 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.216,812 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng
(trong đó: các Bộ, cơ
quan trung ương là 11.858,314 tỷ đồng; các địa phương là 16.116,686 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn NSTW chưa được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 12.887,188 tỷ đồng(3).
Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,188 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là 11.679 tỷ
đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,188 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng
nông thôn mới) là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 48.488,703 tỷ
đồng.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi
tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết
theo Phụ lục số 01 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận
được báo cáo phân bổ
kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm
2023 của 50/52 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
(Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm). Còn lại 02 Bộ,
cơ quan trung ương (gồm: Kiểm
toán nhà nước, Tổng công ty thuốc lá) Bộ Tài chính chưa nhận được báo
cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 27/49 bộ,
cơ quan trung ương và 46/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa
phân bổ hết kế hoạch vốn
đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vốn đã triển
khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 683.591,862
tỷ đồng, đạt 96,68% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,198 tỷ đồng).
Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao là 48.488,703 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch
vốn cân đối NSĐP các địa
phương giao tăng là
48.488,703 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là
635.103,159 tỷ đồng, đạt 89,83% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 329.434,535 tỷ đồng, đạt
90,56% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,156 tỷ đồng).
Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 282.327,975 tỷ đồng,
đạt 90,61% kế hoạch (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 20.539,938 tỷ đồng, chiếm 84,82% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 26.566,622 tỷ đồng,
đạt 94,97% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 354.157,327 tỷ đồng,
đạt 103,17% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (343.281,042 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được
triển khai phân
bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là
71.941,039 tỷ đồng, chiếm 10,17% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong
đó: vốn trong nước là 70.532,661 tỷ đồng (vốn NSTW là
34.328,621 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 37.612,418 tỷ
đồng),
vốn ngoài nước là 1.408,378 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 13.281,755 tỷ đồng, chiếm 6,84% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao (vốn trong nước là 13.242,420 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 39,335 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là
58.659,284 tỷ đồng, chiếm 11,44% kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao (vốn trong nước là 57.290,241 tỷ đồng, vốn nước ngoài là
1.369,043 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo
ngành, lĩnh vực là
18.346,992 tỷ đồng, chiếm 12,63% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó, vốn trong nước là 16.977,949
tỷ đồng chiếm 13,14% kế hoạch, vốn
nước ngoài
là
1.369,043 tỷ đồng chiếm 8,49%
kế
hoạch).
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 3.676,874 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 15,18% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 37.612,418 tỷ đồng, chiếm
10,96% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ
hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 27/49 bộ, cơ quan trung
ương và 37/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch
vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương
có
tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Bộ Thông tin và truyền thông (88,48%),
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
(87,94%),
Bộ Tài chính
(86,58%), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (85,88%), Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (86,21%), Hưng Yên (81,57%),
Văn phòng Trung ương Đảng (80,2%), Bộ
Y tế (79,02%); Tuyên Quang
(76,64%),
...
(Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân:
- Vốn trong nước chưa phân bổ hết chủ yếu
là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội chưa
hoàn thiện thủ tục đầu tư nên chưa đủ điều kiện để giao chi tiết vốn năm 2023;
một số dự án thuộc Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết kế
hoạch vốn (Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023) hiện nay đang được các Bộ,
địa phương hoàn
thiện
các thủ tục để triển khai giao kế hoạch vốn năm 2023. Ngoài ra còn một số dự án
của địa phương chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án như cao
tốc Cao Bằng - Lạng Sơn; Đường Vành đai 4 vùng
thủ đô (Bắc Ninh, Hưng Yên); Kè đầm
Cù Mông, tỉnh Phú Yên; cầu Văn Ly và đường dẫn, tỉnh Quảng Nam.
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ hết do:
chưa hoàn thành thủ tục ký hiệp định vay (Quảng Trị); chưa được ký thỏa thuận
vay với nhà tài trợ, đang lấy ý kiến nhà tài trợ hoàn thiện thủ tục sử dụng vốn
dư (Đắk Nông); địa phương đề nghị hoàn trả ngân sách trung ương do Tỉnh đánh
giá khả năng không giải ngân hết (Quảng Ninh.
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa phương:
Có 38/63 địa phương giao kế hoạch vốn
cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của
địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 16/63
địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương.
Nguyên nhân là do một số địa phương mới giao kế
hoạch đợt 1, một số dự án chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, chưa phân bổ hết
vốn đầu tư từ nguồn
sử dụng đất, bội chi NSĐP
(Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế
hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã
nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch vốn của 43/48 địa phương(4),
trong đó, có 16/43 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn.
Trong số các địa phương Bộ Tài chính nhận được
báo cáo phân bổ:
+ Có 19/43 địa phương đã phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án; tuy nhiên có 07
địa phương chưa phân bổ hết
kế hoạch vốn gồm Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Bến
Tre, Sóc Trăng.
Nguyên nhân chưa phân bổ hết
vốn: Dự án đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn (Lai Châu, Điện
Biên, Thanh Hóa, Khánh Hòa,
Đắk Lắk, Bến Tre, Sóc Trăng),
chưa giao vốn của chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (Thanh Hóa)
+ Có 24/43 địa phương mới phân bổ vốn
cho các đơn vị trực thuộc; tuy nhiên có 09 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn gồm:
Lào Cai, Yên Bái, Thái Bình,
Hà Tĩnh, Quảng Nam, Phú Yên, Gia Lai, Tây Ninh, An Giang).
Nguyên nhân chưa phân bổ hết vốn: Còn chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi chưa
phân bổ vốn (Hà Tĩnh), chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa
phân bổ vốn (Quảng Nam, Phú Yên, Tây Ninh), chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn (Lào Cai, Thái
Bình, Gia Lai, An Giang).
(Chi tiết theo Phụ lục số 01C đính kèm)
2.4. Một số tồn tại trong việc phân bổ
kế hoạch vốn:
Qua công tác kiểm tra phân bổ vốn kế
hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân
sách Nhà nước và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án
sử dụng vốn đầu tư công và có văn bản gửi các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương về việc kiểm tra phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm
2023, đối với số vốn đã được các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, qua rà
soát của Bộ Tài chính vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Phân bổ cho dự án khởi công mới chưa có quyết
định đầu tư (Bộ Xây dựng;
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam);
phân bổ vốn chuẩn bị
đầu tư cho dự án chưa có dự toán chuẩn bị đầu tư được phê duyệt (Bộ Giao thông
vận tải; Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội);
- Phân bổ kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư
cho dự án không được giao vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn (Ban Quản lý, Làng Văn hóa các Dân tộc Việt Nam);
- Một số dự án bố trí vốn kế hoạch năm
2023 vượt kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
giao (Bộ Lao động, Thương binh xã hội, Hậu Giang). Dự án bố trí vốn quá thời
gian quy định (Hưng Yên, Hà Nội, Cần Thơ, Long An, Bạc Liêu, Hà Giang, Hải
Phòng); dự án dự kiến hoàn thành năm 2023 tuy nhiên chưa bố trí đủ vốn
NSTW theo tổng mức đầu tư được duyệt (Bộ Giao thông vận tải, Lai Châu, Đắk
Nông, Cần Thơ); dự án
đã bố trí hết kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai
đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách trung
ương, có
thời
gian hoàn
thành năm 2023 nhưng chưa
được tỉnh bố trí vốn đối ứng theo tổng mức đầu
tư
được
phê duyệt (tỉnh Long An);
- Phân bổ nguồn vốn Chương trình Phục
hồi và phát triển kinh tế xã hội cho một số dự án không thuộc danh mục dự án sử
dụng nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội; phân bổ cho
một số dự án vượt quá mức vốn dự kiến bố trí từ nguồn vốn Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế xã hội (Bộ Giao thông vận tải); giao vốn Chương
trình phục hồi và phát triển
kinh tế xã hội khi chưa được Thủ tướng Chính phủ giao (Thái Bình, Hà Giang).
Đối với các dự án đã được các Bộ,
cơ quan trung ương phân bổ đúng quy định, Bộ Tài chính đã phê duyệt dự toán để
kịp thời có vốn giải ngân cho các dự án. Đối với số vốn chưa đủ điều kiện phân
bổ của các đơn vị, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi từng Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương đề nghị điều chỉnh lại kế hoạch phân bổ chi tiết theo đúng quy định
làm căn cứ để nhập dự toán và kiểm soát thanh toán cho các dự án
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải ngân tổng
kế hoạch vốn năm 2023:
- Tổng kế hoạch là: 758.355,251 tỷ
đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là
2.822,350 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 755.532,901 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
28/02/2023 là 40.110,692 tỷ đồng, đạt 5,29% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023 là 73.575,174 tỷ đồng, đạt 9,70% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch
vốn (tại thời điểm BC)
|
Lũy kế thanh
toán vốn đến hết 28/02/2023
|
Ước thanh toán
đến hết 31/3/2023
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ (1+2)
|
758.355,251
|
40.110,692
|
5,29%
|
73.575,174
|
9,70%
|
1
|
Vốn trong nước
|
730.380,251
|
39.900,074
|
5,46%
|
72.614,331
|
9,94%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
27.975,000
|
210,617
|
0,75%
|
960,843
|
3,43%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn
kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2023:
2.1 Đối với vốn cân đối NSĐP và
CTMTQG:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
28/02/2023 là 114,034 tỷ đồng, đạt 4,04% kế hoạch (2.822,350 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023 là 383,082 tỷ đồng, đạt 13,57% kế hoạch.
2.2 Đối với vốn NSTW kế hoạch năm 2022
kéo dài sang năm 2023:
Hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp danh mục
và mức vốn đề xuất kéo dài năm 2022 sang 2023 (công văn số 1211/BKHĐT-TH ngày
23/02/2023; Bộ Tài chính đã có ý kiến tham gia tại công văn số 2213/BTC-ĐT ngày
10/3/2023). Do vậy, chưa xác định được cụ thể vốn kế hoạch năm
2022 được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán
sang năm 2023.
3. Về giải ngân vốn
kế hoạch năm 2023:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
28/02/2023.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
28/02/2023 là 39.996,658 tỷ đồng, đạt 5,29% kế hoạch (755.532,901 tỷ
đồng(5))
và đạt 5,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (707.044,198 tỷ đồng)
(cùng kỳ năm
2021 đạt 6,14% kế hoạch và đạt 6,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 39.786,040 tỷ đồng
(đạt 5,47% kế hoạch giao là 727.557,901 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 654,331 tỷ đồng, đạt 2,70% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 210,617 tỷ đồng (đạt
0,75% kế hoạch giao là 34.800 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023:
Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023 là 73.192,092 tỷ đồng, đạt 9,69% kế hoạch (đạt 10,35% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2021 đạt
11,03% kế hoạch và đạt 11,88% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 72.231,249 tỷ đồng
(đạt 9,93% kế hoạch và đạt 10,64% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao)(trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 2.052,168 tỷ đồng, đạt 8,47% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 960,843 tỷ đồng (đạt
3,43% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh toán
đến 31/3/2023
|
Tỷ lệ(%) thực
hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện (so với KH TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm
2022
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực
hiện so với KH TTg
giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B)
(I)+(II)
|
73.192,092
|
9,69%
|
10,35%
|
61.536,08
|
11,03%
|
11,88%
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
72.231,249
|
9,93%
|
10,64%
|
61.192,76
|
11,70%
|
12,66%
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
960,843
|
3,43%
|
3,43%
|
343,32
|
0,99%
|
0,99%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
41.530,415
|
10,60%
|
12,10%
|
39.420,31
|
11,46%
|
12,96%
|
B
|
VỐN NSTW
|
31.661,677
|
8,70%
|
8,70%
|
22.115,77
|
10,33%
|
10,33%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
29.609,508
|
8,72%
|
8,72%
|
22.115,77
|
10,33%
|
10,33%
|
+
|
Vốn trong nước
|
28.648,666
|
9,19%
|
9,19%
|
21.772,45
|
12,15%
|
12,15%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
960,843
|
3,43%
|
3,43%
|
343,32
|
0,99%
|
0,99%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
2.052,168
|
8,47%
|
8,47%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
2.052,168
|
8,47%
|
8,47%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
|
|
|
-
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TW (1+2) (i+ii)
|
16.757,549
|
8,63%
|
8,63%
|
12.292,72
|
11,12%
|
11,12%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
16.098,109
|
8,83%
|
8,83%
|
12.032,61
|
12,22%
|
12,22%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
659,440
|
5,56%
|
5,56%
|
260,11
|
2,15%
|
2,15%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
16.757,549
|
8,63%
|
8,63%
|
12.292,72
|
11,12%
|
11,12%
|
|
Vốn trong
nước
|
16.098,109
|
8,83%
|
8,83%
|
12.032,61
|
12,22%
|
12,22%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
659,440
|
5,56%
|
5,56%
|
260,111
|
2,15%
|
2,15%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2) (i+ii)
|
56.434,543
|
10,05%
|
11,01%
|
49.243,36
|
11,01%
|
12,08%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
56.133,140
|
10,30%
|
11,30%
|
49.160,15
|
11,57%
|
12,77%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
301,402
|
1,87%
|
1,87%
|
83,21
|
0,37%
|
0,37%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
41.530,415
|
10,60%
|
12,10%
|
39.420,31
|
11,46%
|
12,96%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP
|
14.904,127
|
8,79%
|
8,79%
|
9.823,05
|
9,50%
|
9,50%
|
|
Vốn trong nước
|
14.602,725
|
9,52%
|
9,52%
|
9.739,84
|
12,06%
|
12,06%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
301,402
|
1,87%
|
1,87%
|
83,21
|
0,37%
|
0,37%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
12.851,959
|
8,85%
|
8,85%
|
9.823,05
|
9,50%
|
9,50%
|
|
Vốn trong nước
|
12.550,557
|
9,72%
|
9,72%
|
9.739,84
|
12,06%
|
12,06%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
301,402
|
1,87%
|
1,87%
|
83,21
|
0,37%
|
0,37%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
2.052,168
|
8,47%
|
8,47%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
2.052,168
|
8,47%
|
8,47%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch
vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp
đến cao theo Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 03 tháng kế hoạch
năm 2023 đạt 9,69% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao,
thì tỷ lệ giải ngân đạt 10,35%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (11,88%); trong
đó vốn trong nước
đạt 10,64%
(cùng kỳ năm 2022 đạt 12,66%), vốn nước ngoài đạt 3,43% (cùng kỳ năm
2022 đạt 0,99%).
- Có 02 Bộ và 15 địa phương có tỷ
lệ giải ngân đạt trên 15%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm:
Tiền Giang (31,1%), Bến Tre (30,05%), Điện Biên (24,67%), Đồng Tháp (22,93%),
Lâm Đồng (20,78%).
- Có 49/52 Bộ và 24/63 địa phương có tỷ
lệ giải ngân đạt dưới 9%, trong đó có 30 Bộ chưa giải ngân kế hoạch vốn.
4. Nguyên nhân chậm giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công
Theo báo cáo của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương, tỷ lệ giải ngân ước 3 tháng đầu năm chưa cao là do
hiện nay các Bộ, ngành và địa phương mới giao xong chi tiết kế hoạch vốn cho
các dự án nên đang hoàn thiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn
thành để thanh toán và đang tập trung thực hiện công tác đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu; nhiều dự án vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Một số dự
án trọng điểm ngành giao thông vận tải khó khăn về nguồn cung cấp vật liệu, ảnh
hưởng tiến độ, khối lượng nghiệm thu giải ngân vốn.
- Đối với vốn nước ngoài: dự án chưa
tháo gỡ được khó khăn trong công tác lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá thiết
bị để làm cơ sở xác định giá gói thầu nên chưa đủ điều kiện thực hiện và giải ngân (Bộ
Công thương).
III. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư Cảng
hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư Cảng hàng không
quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng, tổng lũy kế vốn
đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng,
năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ
đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, lũy
kế vốn thanh toán đến ngày 31/12/2022 là 16.697,647 tỷ đồng/22.855,035
tỷ đồng (đạt
73,06% kế hoạch được giao). Đến nay, dự án đã hết thời gian thực hiện và thanh
toán.
2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai
đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án:
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến ngày 20/02/2023, công tác GPMB đã cơ
bản hoàn thành, chỉ còn một số
công trình hạ tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành đến ngày 17/02/2023 đạt khoảng 37.927,98/57,818,39 tỷ đồng,
tương đương 65,6% giá trị hợp đồng. Trong đó: (i) 03 dự án kế hoạch hoàn thành
ngày 30/4/2023 sản lượng trung bình đạt 79,7% giá trị hợp đồng; (ii) 04 dự án
hoàn thành quý III và quý IV năm 2023 sản lượng trung bình đạt 66,3% giá trị hợp
đồng; (iii) 02 dự án hoàn thành năm 2024 sản lượng trung bình đạt 33,1% giá trị
hợp đồng.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí
cho Dự án trong kế hoạch hàng năm là 66.425,3 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm
2023 là 17.889,099 tỷ đồng.
Số kế hoạch vốn trung hạn giai
đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự án là 12.044,603 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước,
lũy kế số vốn NSNN giải ngân đến ngày 21/3/2023 là 48.897,2 tỷ đồng, đạt 73,6%
tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 1.420,8 tỷ đồng, đạt
7,9% kế hoạch năm 2023 được giao. Ước giải ngân đến 31/3/2023 là 49.144,2 tỷ đồng,
đạt 74% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 1.667 tỷ đồng,
đạt 9,3% kế hoạch năm 2023 được giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án
thành phần vào ngày
13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ đầu tư và bàn giao
toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày 30/6/2022 để triển khai thực hiện.
Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần
thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực hiện chỉ định thầu theo quy định.
Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt khởi công mới 12 gói thầu xây lắp của 12 dự án
thành phần.
Về công tác GPMB, các địa phương đã bàn giao
GPMB được 559,5/721,3 km đạt 77,5% đủ điều kiện để các nhà thầu tổ chức thi
công và đang tiếp tục thực hiện để bảo đảm bàn giao 100% diện tích mặt bằng vào
quý II năm 2023. Đồng thời, đang lập phương án di dời hạ tầng kỹ thuật, trình
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cam kết di dời trong quý II năm 2023.
- Tình hình bố trí kế hoạch
và giải ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
đã giao cho Dự án
là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng. Số vốn trên
hiện đã được Bộ Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2021-2025 cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng
năm là 54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là
45.226,1 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Tổng số vốn đã giải ngân đến hết
ngày 21/3/2023 là 15.788,3 tỷ đồng, đạt 28,8% tổng kế hoạch vốn hàng năm đã
giao, trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 6.645,6 tỷ đồng, đạt 14,7% kế hoạch
năm 2023. Ước giải ngân đến hết ngày 31/3/2023 là 19.859,3 tỷ đồng, đạt 36,3% tổng
kế hoạch vốn hàng năm đã giao, trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 10.716 tỷ đồng,
đạt 36,3% kế hoạch năm 2023.
3. Đối với 03 dự án
đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng Tàu;
Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải,
đến thời điểm này, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương được phân cấp là cơ
quan chủ quản đã
phê duyệt đầu tư
08/10 dự án thành phần của 03 dự án. Hiện chỉ còn 02 dự án thành phần thuộc dự
án đầu tư xây dựng đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột Ba phân cấp cho UBND
tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk chưa phê duyệt đầu tư dự án.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
Đến thời điểm này, các dự án thành phần
đã được giao kế hoạch vốn từ nguồn Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế
xã hội (Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Đối với
nguồn vốn từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở ý
kiến Thành viên Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện để trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội phương án dự kiến giao, điều chỉnh, bổ sung
cho từng cơ quan chủ quản để thực hiện từng dự án thành phần.
Đối với nguồn vốn từ nguồn tăng thu
NSTW năm 2021: Bộ Tài chính đã có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải (văn bản số
1240/BTC-ĐT ngày 10/02/2023) đề nghị Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các địa
phương được phân cấp làm cơ quan chủ quản báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày
10/02/2023 nhu cầu bố trí cho từng dự án thành phần trong kế hoạch năm 2022.
Trong trường hợp năm 2022 các dự án không có khả năng giải ngân hết nguồn vốn
này, đề nghị Bộ Giao thông vận tải đề xuất hướng xử lý để Bộ Tài chính báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đến thời điểm này, Bộ Tài chính vẫn chưa nhận
được báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về nội dung nêu trên.
IV. Về tình hình thực
hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về chế độ và biểu Mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định:
“Trước ngày 15 của tháng
báo cáo, các bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình
thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng theo Mẫu số 01/TTKHN và
các biểu Mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính
mới nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 3/2023 của 10/52 Bộ,
cơ quan trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường; Viện Hàn lâm KHCN Việt
Nam; Bộ Công an; Đài Tiếng
nói Việt Nam; Bộ Tài chính; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Hội Nhà báo Việt
Nam; Bộ Công thương; Đài Truyền hình Việt Nam; Bộ Ngoại giao) và 55/63
địa phương (còn lại 08 địa
phương Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo gồm: Cao Bằng,
Hải Dương, Hưng Yên, Đà Nẵng, Bình Thuận, TP Hồ
Chí Minh, Trà
Vinh, Cà Mau).
V. Kiến nghị của Bộ
Tài chính.
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Sớm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho phép dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công nguồn NSNN năm
2022 sang năm 2023 cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương triển khai thực hiện ngay từ những tháng đầu
năm.
2. Đối với các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương:
- Khẩn trương phân bổ chi tiết toàn bộ
kế hoạch đầu tư vốn NSNN (Bao gồm CTMTQG) năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ
giao theo đúng quy định;
- Quyết liệt triển khai các giải pháp
để đẩy nhanh công tác hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục lựa chọn nhà thầu, triển
khai thực hiện các dự án theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 31/NQ-CP
ngày 7/3/2023 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2023 và công điện số
123/CĐ-TTG ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương phân bổ
chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023.
- Có các giải pháp tháo gỡ đảm bảo đủ
nguồn cung cấp vật liệu phục vụ cho các công trình dự án giao thông trọng điểm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 27/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết nguyên đán Quý Mão 2023 và công văn số 03/BTC-ĐT
ngày 3/01/2023 của Bộ Tài chính về việc đôn đốc phân bổ, nhập dự toán Tabmis và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 của các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP
(để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
-
KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I, NSNN,
TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (6b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|