Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 13661/TCHQ-HTQT năm 2014 thực hiện bước 4 mô hình kiểm tra một cửa, một điểm dừng tại cửa khẩu Lao Bảo- Đen-sa-vẳn do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 13661/TCHQ-HTQT
Ngày ban hành 12/11/2014
Ngày có hiệu lực 12/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13661/TCHQ-HTQT
V/v thực hiện bước 4 mô hình kiểm tra một cửa, một điểm dừng tại cửa khẩu Lao Bảo- Đen-sa-vẳn

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan Quảng Trị

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 5370/VPCP-QHQT ngày 3/7/2013 của Văn phòng Chính phủ và được sự ủy quyền của Lãnh đạo Bộ Tài chính, ngày 27/10/2014, nhân chuyến thăm và làm việc của Đoàn cấp cao Hải quan Lào tại Việt Nam, Tổng cục Hải quan hai nước đã ký Thỏa thuận về triển khai bước 4 của mô hình kiểm tra ‘một cửa, một lần dừng’ tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam)- Đen-sa-vẳn (Lào). Đây là văn bản pháp lý quan trọng làm cơ sở để hải quan hai nước tiếp tục triển khai bước 4 của mô hình và Lễ khai trương chính thức dự kiến được tổ chức trong tháng 1/2015 như thông báo của Văn phòng Chính phủ tại công văn số 2623/VPCP-QHQT ngày 16/4/2014.

Tổng cục Hải quan gửi Cục Hải quan Quảng Trị bản sao Thỏa thuận (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Lào) để triển khai thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, HTQT(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

THỎA THUẬN

GIỮA BỘ TÀI CHÍNH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ BỘ TÀI CHÍNH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ TRIỂN KHAI BƯỚC 4 MÔ HÌNH KIỂM TRA MỘT CỬA, MỘT LẦN DỪNG TẠI CẶP CỬA KHẨU LAO BẢO (VIỆT NAM) VÀ ĐEN-SA-VẲN (LÀO)

Bộ Tài chính nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Tài chính nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây gọi là “các Bên”);

Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan, và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và người qua lại biên giới ký ngày 26 tháng 11 năm 1999 tại Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đã được bổ sung tại Yangon, Myanma ngày 29 tháng 11 năm 2001, được Vương quốc Campuchia gia nhập tại Yangon, Myanma ngày 29 tháng 11 năm 2001, được Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (“PRC”) gia nhập ngày 3 tháng 11 năm 2002 tại Phnompênh, Campuchia, được Liên bang Myanma gia nhập ngày 29 tháng 9 năm 2003 tại thành phố Dali, PRC, và được bổ sung tại Phnompênh, Campuchia ngày 30 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi là “Hiệp định”);

Căn cứ Bản ghi nhớ về triển khai thực hiện ban đầu tại cặp cửa khẩu Dansavanh, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và Lao Bảo, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định giữa Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Liên bang Myamna, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về tạo điều kiện thuận lợi cho người và hàng hóa qua biên giới ký ngày 25 tháng 3 năm 2005 tại Viêng Chăn (sau đây gọi là “Bản ghi nhớ”).

Căn cứ tình hình triển khai thực tế Bản ghi nhớ và năng lực thực hiện của các Bên;

Mong muốn thúc đẩy thực hiện Bản ghi nhớ để tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa và người giữa hai nước;

Đã nhất trí như sau:

Điều 1. Phạm vi Thỏa thuận

1. Các Bên chỉ đạo cơ quan Hải quan của nước mình (phía Việt Nam là Tổng cục Hải quan Việt Nam, phía Lào là Cục Hải quan Lào) thực hiện Bước 4 của mô hình kiểm tra “Một cửa, một lần dừng” tại cặp cửa khẩu Lao Bảo - Đen-sa-vẳn (sau đây gọi là Mô hình).

2. Thỏa thuận này quy định nguyên tắc chung, quy trình thủ tục hải quan, xử lý vi phạm hải quan và các vấn đề nghiệp vụ hải quan liên quan cho việc thực hiện bước 4 của Mô hình.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện của Mô hình

1. Nguyên tắc chung:

a. Việc nộp, xuất trình hồ sơ hải quan và làm thủ tục thông quan của cơ quan Hải quan được thực hiện tại trạm kiểm soát biên giới của nước Nhập, chứ không thực hiện tại trạm kiểm soát của nước Xuất;

b. Nếu cơ quan Hải quan của một Bên thấy cần phải kiểm tra, thì cơ quan Hải quan của Bên kia sẽ phối hợp kiểm tra hải quan thực tế đồng thời hoặc gần như đồng thời tại khu vực kiểm tra chung (CCA) đặt tại trạm kiểm soát biên giới của nước Nhập;

c. Khi đã hoàn thành thủ tục tại trạm kiểm soát biên giới của nước Nhập, phương tiện vận tải và hàng hóa sẽ được giải phóng.

2. Phương tiện vận tải và hàng hóa (trừ động vật sống) phải tuân theo các thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan của hai Bên cùng phối hợp thực hiện đồng thời hoặc gần như đồng thời tại nước Nhập, có nghĩa là phương tiện vận tải và hàng hóa (trừ động vật sống) chỉ phải làm thủ tục hải quan tại khu vực kiểm tra chung (CCA) đặt trên lãnh thổ nước Nhập chứ không phải làm thủ tục hải quan tại nước Xuất;

3. Hàng hóa và phương tiện vận tải đưa vào khu vực kiểm tra chung (CCA) phải được khai báo. Đối với trường hợp hàng hóa và phương tiện vận tải là đối tượng kiểm tra chung của cơ quan Hải quan hai Bên, nhân viên hải quan của nước Nhập sẽ phối hợp kiểm tra hàng hóa ngay sau khi hàng hóa và phương tiện vận tải được khai báo để đảm bảo quá trình thông quan hàng hóa đúng thời hạn;

4. Hành lý, hàng hóa của hành khách xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải thương mại (như xe khách) hoặc phi thương mại (xe cá nhân, tổ chức) chuyên chở không tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa, phải tuân theo các thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan của hai Bên cùng phối hợp thực hiện đồng thời hoặc gần như đồng thời tại trạm kiểm soát biên giới của nước Nhập.

5. Động vật sống phải làm thủ tục thông quan biên giới tại nước Xuất do các cơ quan chức năng của hai nước cùng tiến hành đồng thời, nghĩa là động vật sống chỉ làm thủ tục thông quan biên giới tại nước Xuất chứ không phải tại nước Nhập;

6. Thủ tục hải quan được tiến hành thông qua hồ sơ hải quan được hợp lý hóa và hài hòa hóa;

7. Để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và độ chọn lọc rủi ro nhằm giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế, cơ quan Hải quan của hai Bên sẽ tạo điều kiện thuận lợi, trong khả năng có thể, cung cấp thông tin trước khi hàng hóa và phương tiện vận tải tới trạm kiểm soát biên giới, nhằm tiến tới việc xử lý hàng hóa trước khi đến;

[...]