Công văn số 13203TC/NSNN ngày 04/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN năm 2002
Số hiệu | 13203TC/NSNN |
Ngày ban hành | 04/12/2002 |
Ngày có hiệu lực | 04/12/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13203TC/NSNN |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, đoàn thể trung ương; |
Công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2002 thực hiện theo quy định tại phần V Thông tư 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và có cơ sở giải trình báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2002 trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số nội dung sau đây:
I/ CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM 2002:
1/ Các khoản chi được bố trí trong dự toán năm 2002 chỉ được cấp phát kinh phí để thực hiện trong niên độ ngân sách 2002; riêng hạn mức quý IV năm 2002 của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn ngân sách cấp, được phép kéo dài thời gian thanh toán đến hết tháng 01/2003 cho khối lượng trong kế hoạch đã hoàn thành đến hết ngày 31/12/2002 và quyết toán vào ngân sách năm 2002, trừ trường hợp đặc biệt phải có quyết định của cấp có thẩm quyền.
2/ Nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2002 được cấp bổ sung theo quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ: ngân sách trung ương (NSTW) đã cấp về ngân sách địa phương (NSĐP) dưới hình thức bổ sung có mục tiêu, Sở Tài chính-Vật giá phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện điều chỉnh giảm thu bổ sung có mục tiêu số vốn NSĐP đã nhận và điều chỉnh tăng thu kinh phí uỷ quyền từ NSTW; đồng thời điều chỉnh giảm chi NSĐP số kinh phí đã cấp phát thanh toán từ nguồn kinh phí này và điều chỉnh tăng chi kinh phí uỷ quyền của NSTW theo quy định tại công văn số 10746/TC-NSNN ngày 3/10/2002 của Bộ Tài chính về việc hạch toán điều chỉnh nguồn vốn bổ sung.
Kho bạc nhà nước và Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm theo dõi hạch toán và lập báo cáo quyết toán riêng khoản vốn này như quy định tại công văn 5495/TC-ĐT ngày 7/6/2002 và công văn 5496/TC-ĐT ngày 7/6/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện kế hoạch vốn bổ sung 2002.
3/ Hạn mức kinh phí (HMKP) đến hết ngày 31/12/2002 chưa chi thì hủy bỏ. Đối với HMKP đến 31/12/2002 chưa chi hết được chuyển sang năm sau, KBNN có trách nhiệm khôi phục lại HMKP bị hủy bỏ của đơn vị để tiếp tục cấp phát, thanh toán và quyết toán năm 2003 cho các trường hợp sau đây:
- HMKP của các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005
- HMKP đối với các khoản khoán chi của các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (đơn vị khoán chi).
- HMKP chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí.
- HMKP của các đơn vị thực hiện chia tách, sáp nhập bị hủy bỏ được cấp có thẩm quyển cho phép chuyển sang năm 2003 bằng văn bản chính thức thì KBNN thực hiện khôi phục lại HMKP vào Chương của đơn vị mới.
4/ Kho bạc Nhà nước lập báo cáo HMKP bị hủy bỏ cuối ngày 31/12/2002 và báo cáo HMKP được khôi phục của ngân sách các cấp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và gửi Kho bạc Nhà nước cấp trên, thời hạn cụ thể như sau:
- KBNN huyện: hạn chậm nhất hết ngày 05/01/2003;
- KBNN tỉnh: hạn chậm nhất hết ngày 10/01/2003;
- KBNN trung ương: chậm nhất là ngày 15/01/2003.
5/ Kho bạc Nhà nước các cấp khẩn trương đôn đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng HMKP trước khi khóa sổ kế toán cuối năm 2002.
Trường hợp tạm ứng HMKP năm 2002 để chi của đơn vị đến hết ngày 31/12/2002 chưa đủ chứng từ thanh toán, đơn vị phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên để cơ quan chủ quản cấp I báo cơ quan tài chính đồng cấp quyết định bằng văn bản chính thức được thanh toán tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào năm 2002 (kể cả tạm ứng HMKP bằng tiền mặt của các đơn vị). Hết thời gian chỉnh lý của ngân sách các cấp nếu không có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi các mục chi đã tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc HMKP năm 2003; nếu HMKP năm 2003 không bố trí các mục chi đó hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN trừ vào Mục 134, nếu Mục 134 vẫn không đủ thì trừ vào dự toán chi của các mục khác đồng thời báo đơn vị biết; trừ các trường hợp sau đây được chuyển sang năm sau để thanh toán và quyết toán vào năm sau:
- Tạm ứng dự toán kinh phí của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005 thuộc dự toán năm 2001 và năm 2002.
- Tạm ứng dự toán HMKP đối với các khoản khoán chi của các đơn vị khoán chi và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Tạm ứng vốn đầu tư XDCB thực hiện theo quy định thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành (trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền).
6/ Các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước của các đơn vị hành chính sự nghiệp theo chế độ quy định hiện hành như: học phí, viện phí, các khoản phí, lệ phí; các khoản thu của các đơn vị thực hiện khoán thu khoán chi, thu khấu hao TSCĐ và thu tiền thanh lý tài sản của đơn vị sự nghiệp có thu, các khoản tự thu để chi của ngân sách cấp xã, phải thực hiện ghi thu, ghi chi vào quyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
Ngân sách cấp xã thực hiện ghi thu toàn bộ số tiền đã thực thu và ghi chi số tiền đã thực chi, số chênh lệch thu lớn hơn chi là một phần của kết dư ngân sách cấp xã và chuyển vào thu ngân sách xã năm sau.
7/ Tiền mặt thuộc nguồn NSNN cấp, cuối năm chưa chi hết còn tồn trên quỹ tiền mặt của đơn vị, sau khi trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp cho các đối tượng và học bổng học sinh, sinh viên phải chi nhưng chưa kịp chi số còn lại phải nộp NSNN chậm nhất trước ngày 10/1/2003.
8/ Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và cơ quan thu (Thuế và Hải quan) đồng cấp thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp (kể cả số thu, chi bổ sung giữa ngân sách các cấp và số thu trái phiếu, tín phiếu của NSTW) đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết đến Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu Mục của Mục lục NSNN trước khi khoá sổ kế toán cuối năm.
9/ Báo cáo quyết toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải có xác nhận của KBNN (nơi đơn vị mở tài khoản) về số thực rút HMKP thường xuyên khớp đúng về tổng số và chi tiết Chương, Loại, Khoản, Mục theo Mục lục NSNN hiện hành.
10/ Các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước cho cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp và gửi báo cáo về cơ quan tài chính đồng cấp theo mẫu phụ lục số 12/QTNS, cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp gửi cơ quan tài chính cấp trên theo phụ lục số 11/QTNS quy định tại công văn này.
II/ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2002:
1/ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ được thành lập Bộ mới trên cơ sở chia tách, sáp nhập các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong năm 2002 Bộ Tài chính đã cấp kinh phí theo Chương đơn vị cũ thì thực hiện quyết toán như sau: