Công văn 13030/QLD-ĐK năm 2016 đính chính quyết định cấp số đăng ký thuốc nước ngoài do Cục Quản lý dược ban hành

Số hiệu 13030/QLD-ĐK
Ngày ban hành 08/07/2016
Ngày có hiệu lực 08/07/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Quản lý dược
Người ký Trương Quốc Cường
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

B Y T
CỤC QUN LÝ DƯỢC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13030/QLD-ĐK
V/v đính chính quyết định cấp SĐK thuốc nước ngoài

Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi:

- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các công ty đăng ký có thuốc được đính chính.

 

Cục Quản lý dược thông báo Điều chỉnh một số nội dung trong các Quyết định cấp số đăng ký thuốc nước ngoài như sau:

1. Quyết định số 230/QĐ-QLD ngày 12/7/2011 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược công bố 639 tên thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam, đợt 73:

1.1. Thuốc Bluetine, SĐK: VN-13433-11, do Bluepharma- Industria Farmaceutica, S.A. đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Bluepharma-Indústria Farmacêutical, S.A.”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Bluepharma- Indústria Farmacêutica, S.A”.

2. Quyết định số 441/QĐ-QLD ngày 08/11/2011 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược công bố 483 tên thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam, đợt 75:

2.1. Thuốc Cefuroxime Panpharma, SĐK: VN-14390-11, do Vipharco đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Laboratoires Panpharma”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Panpharma”.

3. Quyết định số 13/QĐ-QLD ngày 18/01/2013 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 330 thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam, đợt 80:

3.1. Thuốc Inosert-50, SĐK: VN-16286-13 do Ipca Laboratories Ltd đăng ký, trong Quyết định ghi hoạt chất chính, hàm lượng là “Sertraline hydrochloride 50mg”, nay đính chính hoạt chất chính, hàm lượng là “Sertraline hydrochloride tương đương với Sertraline 50mg”.

3.2. Thuốc Cernevit, SĐK: VN-16135-13, do Baxter Healthcare (Asia) Pte., Ltd. đăng ký, trong Quyết định ghi địa chỉ nhà sản xuất là “Avenue du Bearn, B.P. 9097, F-64320, Irdon-France”, nay đính chính địa chỉ nhà sản xuất là “Avenue du Bearn, B.P. 9097, F-64320, Idron-France”.

3.3. Thuốc Sciomir, SĐK: VN-16109-13, do Consorzio Con Attivita’ Esterna Medexport Italia đăng ký, do sai sót của công ty trong việc chuẩn bị tờ tóm tắt sản phẩm nên trong Quyết định ghi địa chỉ nhà sản xuất là “Strada Solaro, 75/77 Sanremo (IM), Italy”; nay đính chính địa chỉ nhà sản xuất là “Via Dante Alighieri, 71-18038 Sanremo (IM), Italy”.

4. Quyết định số 66/QĐ-QLD ngày 01/4/2013 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 121 thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam, đợt 81:

4.1. Thuốc Mubevit Inj. 2g, SĐK: VN-16495-13 do Il Hwa Co., Ltd. đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharm. Co., Ltd.”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharmaceutical Co., Ltd”.

5. Quyết định số 184/QĐ-QLD ngày 05/7/2013 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 382 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 82:

5.1. Thuốc Minata Inj. 1g, số đăng ký: VN-16740-13 và thuốc Seo-B Inj. 1g, SĐK VN-16741-13 do Dong Sung Pharm Co., Ltd đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharm. Co., Ltd.”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharmaceutical Co., Ltd”.

6. Quyết định số 261/QĐ-QLD ngày 01/10/2013 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 244 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 83:

6.1. Thuốc Sodium Bicarbonate Renaudin 8,4%, SĐK: VN-17173-13 do Công ty Vipharco đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Laboratoires Renaudin”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Laboratoire Renaudin”.

6.2. Thuốc Hupinop Inj. 2g, SĐK: VN-17057-13 do Il Hwa Co., Ltd. đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharm. Co., Ltd.”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharmaceutical Co., Ltd”.

6.3. Thuốc Asclo 75mg, SĐK: VN-17015-13, do Công ty TNHH Dược phẩm Liên Hợp đăng ký, do sai sót trong việc chuẩn bị tờ tóm tắt sản phẩm nên trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Laboratorios Lesvi S.L” và địa chỉ nhà sản xuất là “Avda, Barcelona 69-08970 Saint Joan Despi, Barcelona-Spain”, nay đính chính thống nhất theo GMP: tên nhà sản xuất là “Laboratorios Lesvi, S.L” và địa chỉ nhà sản xuất là “Avinguda de Barcelona, 6908970 Sant Joan Despí (Barcelona), Spain”.

7. Quyết định số 419/QĐ-QLD ngày 27/12/2013 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 423 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 84:

7.1. Thuốc I.P.Cyl Forte, SĐK: VN-17342-13 do Công ty TNHH DP Quang Anh đăng ký, trong Quyết định ghi địa chỉ công ty đăng ký là “83 Hòa Hưng, P12, Q10, TP Hồ Chí Minh”; nay đính chính địa chỉ công ty đăng ký là “83A Hòa Hưng, Phường 12, Quận 10, TP Hồ Chí Minh”.

8. Quyết định số 135/QĐ-QLD ngày 04/03/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 175 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 85:

8.1. Thuốc Pofol Injection, SĐK: VN-17719-14 do Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Phương đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Dongkook pharm Co., Ltd”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Dongkook pharmaceutical Co., Ltd”.

9. Quyết định số 294/QĐ-QLD ngày 12/6/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 322 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 86:

9.1. Thuốc Dexamethasone Injection YY, SĐK: VN-18121-14, do Ying Yuan Chemical Pharmaceutical Co., Ltd., Taiwan đăng ký, trong Quyết định ghi tiêu chuẩn là “NSX”, nay đính chính tiêu chuẩn là “USP32”.

9.2. Thuốc Loaslin Inj. 500mg, SĐK: VN-17972-14 do Il Hwa Co., Ltd. đăng ký, trong Quyết định ghi tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharm. Co., Ltd.”, nay đính chính tên nhà sản xuất là “Kyongbo Pharmaceutical Co., Ltd”.

10. Quyết định số 536/QĐ-QLD ngày 19/9/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý Dược về việc ban hành danh Mục 363 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đợt 87:

10.1. Thuốc Mobexicam 7.5mg, SĐK: VN-18367-14 do Medochemie Ltd đăng ký, trong Quyết định ghi tên thuốc là “Mobexicam 7,5mg”, nay đính chính tên thuốc là “Mobexicam 7.5mg”.

[...]