BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 121/CĐBVN-QLPT&NL
V/v hướng dẫn thực hiện quy chế quản
lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2008
|
Kính
gửi :
|
- Sở Giao thông vận tải, Giao
thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Khu Quản lý đường bộ II, IV, V, VII
- Các cơ sở đào tạo lái xe trong toàn quốc
|
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 55/2007/QĐ-BGTVT ngày
07/11/2007 ban hành Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết
tắt là Quy chế 55/2007), Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số Điều,
khoản như sau :
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe :
1.1 Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề, bao gồm các cơ sở dạy nghề
công lập, cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề của các doanh nghiệp, cơ sở dạy
nghề có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định
của Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các điều
kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe quy định
tại Điều 5 Quy chế 55/2007 sẽ được Cục Đường bộ Việt Nam hoặc
các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo
lái xe.
1.2 Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh trực tiếp. Trước khi đào tạo
lái xe ô tô, Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải ký hợp đồng đào tạo với người học. Hợp
đồng đào tạo là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở
đào tạo và người học, bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
a) Trình độ lái xe phải đạt được.
b) Nơi học lý thuyết, nơi học thực hành lái xe.
c) Thời gian học lý thuyết và thực hành, số km thực hành; thời gian kết
thúc khóa học theo nội dung, chương trình, kế hoạch khóa đào tạo.
d) Loại phương tiện chủ yếu sử dụng để dạy lái.
e) Học phí phải trả, mức học phí được miễn giảm (nếu có), phương thức
thanh toán học phí.
g) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
Ngoài các nội dung trên, hai bên có thể giao kết các nội dung khác phù
hợp quy định của pháp luật.
1.3 Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo
theo đúng nội dung, chương trình quy định; kiểm tra cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề cho
người học lái xe ô tô từ ba tháng trở lên, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp cho
người học lái xe ô tô dưới ba tháng và lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến
khóa học theo quy chế quản lý dạy nghề của Nhà nước và quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
a) Đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô, kết thúc các môn học lý thuyết phải
có bài kiểm tra.
b) Nội dung kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề gồm 02 phần :
- Phần lý thuyết : sử dụng bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết.
- Phần thực hành : 10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và
lái xe trên đường (xe tải hạng C phải được xếp đủ tải khi kiểm tra trên đường).
Việc tổ chức kiểm tra cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề có sự giám sát của Sở
Giao thông vận tải, Giao thông công chính và cơ quan quản lý dạy nghề địa
phương.
c) Chứng chỉ sơ cấp nghề (theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Quyết định số 15/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/5/2007) và giấy chứng nhận tốt
nghiệp (theo mẫu tại phụ lục 1) do cơ sở đào tạo tự in và quản lý.
1.4 Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng và ghi chép đầy đủ sổ sách, biểu mẫu
phục vụ giảng dạy theo hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam và quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học lái xe
bao gồm :
a) Tiến độ đào tạo theo mẫu tại phụ lục 2.
b) Kế hoạch đào tạo theo mẫu tại phụ lục 3.
c) Sổ theo dõi thực hành lái xe theo mẫu tại phụ lục 4.
d) Kế hoạch giáo viên (theo mẫu số 2 của Quyết định
830/1999/QĐ-BLĐTBXH).
e) Sổ lên lớp (theo mẫu số 3 của Quyết định số 830/1999/QĐ-BLĐTBXH).
f) Sổ giáo án lý thuyết (theo mẫu số 5 của Quyết định số
830/1999/QĐ-BLĐTBXH) theo từng khóa học.
g) Sổ giáo án thực hành (theo mẫu số 6 của Quyết định số
830/1999/QĐ-BLĐTBXH) theo từng khóa học.
h) Sổ cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp (theo mẫu số 14 của
Quyết định số 830/1999/QĐ-BLĐTBXH).
- Cơ sở đào tạo lái xe ô tô sử dụng 8 loại biểu mẫu, sổ sách từ điểm a
đến điểm h.
- Cơ sở đào tạo lái xe hạng A3, A4 sử dụng sổ tại
các điểm c, e và g.
- Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hạng A1, A2 sử dụng
sổ tại các điểm c và e.
1.5 Cơ sở đào tạo lái xe cử giáo viên dạy thực hành lái xe (theo mẫu tại
phụ lục 5) có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 10 và khoản
12 Điều 5 Quy chế 55/2007 dự tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe do
Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức.
1.6 Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành
lái xe (theo mẫu tại phụ lục 6) do Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính
hoặc Cục Đường bộ Việt Nam cấp cho giáo viên để cấp phù hiệu “Giáo viên dạy lái
xe” (theo mẫu tại phụ lục 7).
Trường hợp thay đổi về giáo viên dạy thực hành lái xe (bổ sung mới,
chuyển đi,…), cơ sở đào tạo báo cáo Sở Giao thông vận tải, Giao thông công
chính hoặc Cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, tổ chức tập huấn cấp bổ sung hoặc
cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo tên cơ sở đào tạo mới
(hoặc rút khỏi danh sách giáo viên nếu không tiếp tục giảng dạy).
1.7 Học viên học lái xe ô tô sau khi đã hoàn thành các bài học thực
hành trong sân tập lái mới được tập lái xe trên đường. Thủ trưởng cơ sở đào tạo
có trách nhiệm kiểm tra kỹ năng lái xe của người học trước khi cấp phù hiệu “Học
viên tập lái xe” để học viên tập lái xe trên đường (mẫu phù hiệu theo phụ lục
8).
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe :
2.1 Giáo viên dạy lý thuyết :
a) Mục a khoản 11 Điều 5 Quy chế 55/2007 được hiểu
và thực hiện như sau:
- Trình độ văn hoá : Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
- Trình độ chuyên môn : Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng, đại
học, chuyên ngành tương ứng môn học được phân công giảng dạy.
b) Môn đạo đức người lái xe do giáo viên hoặc cán bộ đã có thực tiễn am
hiểu về ngành giao thông vận tải hợp đồng với cơ sở đào tạo giảng dạy.
2.2 Giáo viên dạy thực hành lái xe :
a) Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 10 Điều 5,
Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn thực hiện khoản 12 Điều 5 Quy chế
55/2007 như sau :
- Trình độ văn hóa : Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
- Trình độ chuyên môn : Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc
tay nghề cao. Tay nghề cao được hiểu là người có Giấy phép lái xe cao hơn hoặc
bằng hạng xe giảng dạy, nhưng không thấp hơn hạng xe B2.
b) Ngoài số giờ tiêu chuẩn, cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên
giảng dạy vượt quá số giờ được phép giảng dạy thêm theo quy định hiện hành.
2.4 Xe tập lái :
a) Xe thuộc sở hữu là xe phải có giấy đăng ký mang tên cơ sở đào tạo.
Xe hợp đồng chỉ được sử dụng để dạy lái cho một cơ sở đào tạo lái xe trong thời
gian hợp đồng ít nhất 01 năm trở lên.
b) Hệ thống phanh phụ bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe
phải có kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong
quá trình sử dụng, được kiểm định và ghi vào Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ.
c) Giấy phép xe tập lái (mẫu theo phụ lục 9) có thời hạn theo thời hạn
của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
d) Tên cơ sở đào tạo và điện thoại liên lạc được kẻ bằng sơn hai bên
cánh cửa hoặc hai bên thành xe tập lái, kể cả đối với xe hợp đồng (theo phụ lục
10).
e) Trường hợp đầu tư mới, xe tải tập lái các hạng B1, B2
phải là xe có trọng tải không dưới 1000kg, chiều dài cơ sở từ 2,5m trở lên, với
số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái hạng B của cơ sở đào tạo.
Mẫu và kích thước biển xe “Tập lái” theo phụ lục 11.
2.5 Sân tập lái xe :
a) Cơ sở đào tạo đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe phải bảo đảm
diện tích quy định tại khoản 14 Điều 5 Quy chế 55/2007. Các
cơ sở đang đào tạo có diện tích sân tập nhỏ hơn được chuyển đổi trong thời gian
03 năm tính từ thời điểm Quyết định số 55/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 có hiệu
lực.
b) Cơ sở đào tạo có lưu lượng 1000 học viên trở lên có ít nhất 02 sân,
diện tích mỗi sân bảo đảm theo mục b khoản 14 Điều 5 Quy chế
55/2007 tương ứng hạng xe đào tạo. Việc bố trí sân tập lái theo điều kiện cụ
thể của cơ sở đào tạo.
c) Trường hợp sử dụng sân hợp đồng chung với cơ sở đào tạo khác, phải
kèm theo kế hoạch sử dụng sân của chủ hợp đồng để xác định rõ việc phân bổ thời
gian, số lượng học viên và xe tập lái thực hành trên sân đối với mỗi cơ sở.
d) Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ số 22TCN 286 – 01 đối với từng hạng xe.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính:
3.1 Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề theo
đúng quy định của Luật Dạy nghề. Để phù hợp với quy hoạch định hướng hệ thống
các cơ sở đào tạo lái xe toàn quốc, Sở Giao thông vận tải, Giao thông công
chính có văn bản báo cáo về chủ trương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe để Cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận.
3.2 Tổ chức tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
theo hướng dẫn về nội dung, chương trình dạy thực hành lái xe của Cục Đường bộ
Việt Nam tại cơ sở đào tạo đủ điều kiện do Sở lựa chọn; Quản lý đội ngũ giáo
viên dạy lái xe và báo cáo kịp thời Cục Đường bộ Việt Nam những thay đổi (bổ
sung, thuyên chuyển,…) về giáo viên của các cơ sở đào tạo trên địa bàn.
3.3 Định kỳ theo chế độ, tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho giáo viên dạy thực hành theo chương trình, tài liệu hướng dẫn của
Cục Đường bộ Việt Nam.
3.4 Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe đề
nghị Cục Đường bộ Việt Nam xét, cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô, gồm :
- Kiểm tra đề nghị xét cấp mới;
- Kiểm tra đề nghị xét cấp lại (cấp tiếp);
- Kiểm tra đề nghị nâng lưu lượng, nâng hạng đào tạo.
3.5 Kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở
đào tạo lái xe để cấp mới, cấp lại Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1,
A2, A3, A4; điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái
xe ô tô trong phạm vi 20% so với giấy phép đào tạo lái xe được cấp.
3.6 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát để cơ sở đào tạo thuộc phạm
vi quản lý thực hiện đúng các quy định về đào tạo lái xe.
3.7 Lập sổ theo dõi quản lý đào tạo và lưu trữ các sổ sách, tài liệu sau
:
- Danh sách và hồ sơ giáo viên dạy thực hành lái xe do cơ sở đào tạo
lái xe cử đi học lớp tập huấn theo phụ lục 5.
- Sổ theo dõi cấp Giấy phép xe tập lái theo mẫu tại phụ lục 12.
- Các biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
4. Cấp giấy phép đào tạo lái xe :
4.1 Cơ sở đào tạo có nhu cầu cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe
ô tô khi sắp hết hạn, hoặc nâng hạng, lưu lượng đào tạo phải có công văn (kèm
theo Báo cáo đề nghị cấp phép có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của cơ sở đào tạo) đề nghị Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính kiểm
tra, báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam cấp phép.
4.2 Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính có công văn đề nghị Cục
Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và điều chỉnh
tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho cơ sở đào tạo.
4.3 Hồ sơ cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô gồm có:
a) Báo cáo của cơ sở đào tạo, bao gồm :
- Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở đào tạo.
- Quy chế tổ chức hoạt động của Trường (Trung tâm) theo quy định.
- Báo cáo về cơ sở vật chất (phòng học, sân tập lái); đội ngũ giáo
viên, xe tập lái.
b) Hồ sơ giáo viên, xe tập lái (bản photocopy) kèm theo báo cáo gồm : bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông (photocopy công chứng), chứng chỉ sư phạm, giấy
phép lái xe, giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên; giấy
đăng ký xe (photocopy công chứng), giấy phép xe tập lái, giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe dạy lái.
c) Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành giữa Sở Giao thông vận
tải, Giao thông công chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Biên bản thẩm định của đoàn kiểm tra do Cục Đường bộ Việt Nam phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện.
Báo cáo đề nghị cấp giấy phép, biên bản kiểm tra theo mẫu tại các phụ lục
13 và 14.
4.4 Hồ sơ thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô khi không có
thay đổi hạng và lưu lượng đào tạo gồm có:
a) Trường hợp không có thay đổi về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo
viên, xe tập lái, nêu rõ trong văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Giao
thông công chính.
Trường hợp thay đổi về giáo viên, xe tập lái, có báo cáo về quá trình
thực hiện đào tạo (theo phụ lục 13) kèm hồ sơ (bản photocopy) những trường hợp
thay đổi : như điểm b mục 4.3.
b) Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành giữa Sở Giao thông vận
tải, Giao thông công chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu theo phụ
lục 14).
4.5 Hồ sơ thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô khi có nâng hạng
đào tạo gồm có:
a) Báo cáo về các phòng học, sân tập lái có tương ứng với hạng xe đề
nghị cấp phép.
b) Giấy đăng ký xe ô tô (photocopy công chứng), giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái của hạng xe cần
nâng.
c) Danh sách trích ngang giáo viên bổ sung kèm hồ sơ (bản photocopy): bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông (photocopy công chứng), chứng chỉ sư phạm, giấy
phép lái xe, giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.
4.6 Hồ sơ thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô khi tăng lưu lượng
đào tạo lái xe ô tô trên 20%, gồm có:
a) Báo cáo của cơ sở đào tạo về quá trình thực hiện đào tạo, hệ thống
phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên, xe tập lái (nêu những phần thay đổi
tăng so với thời điểm kiểm tra cấp phép gần nhất). Hồ sơ của những giáo viên,
xe tập lái bổ sung kèm theo (bản photocopy) : như điểm b mục 4.3.
b) Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành giữa Sở Giao thông vận
tải, Giao thông công chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu theo phụ
lục 15).
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe (tại các mục 4.2; 4.3; 4.4;
4.5; 4.6) lập thành 03 bộ (01 cho Sở, 01 cho Cục và 01 lưu tại cơ sở).
4.7 Hồ sơ điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trong phạm vi 20%, gồm
có:
a) Công văn đề nghị của cơ sở đào tạo gửi Sở Giao thông vận tải, Giao
thông công chính.
b) Báo cáo của cơ sở đào tạo về hệ thống phòng học, sân tập lái, đội
ngũ giáo viên, xe tập lái (nêu những phần thay đổi bổ sung so với thời điểm kiểm
tra cấp phép gần nhất). Hồ sơ của những giáo viên, xe tập lái bổ sung kèm theo
: như điểm b mục 4.3.
c) Biên bản kiểm tra của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính
(mẫu theo phụ lục 16).
4.8 Hồ sơ cấp phép đào tạo lái xe mô tô hai, ba bánh (các hạng A1,
A2, A3) và máy kéo có trọng tải đến 1000kg (hạng A4)
gồm có :
a) Công văn đề nghị của cơ sở đào tạo gửi Sở Giao thông vận tải, Giao
thông công chính.
b) Báo cáo của cơ sở đào tạo về hệ thống phòng học, sân tập lái, đội
ngũ giáo viên, xe tập lái. Trường hợp cấp lại giấy phép chỉ nêu những phần thay
đổi (tăng hoặc giảm) so với thời điểm kiểm tra cấp phép gần nhất; hồ sơ giáo
viên, xe tập lái (bản photocopy) kèm theo, gồm : bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông (photocopy công chứng), chứng chỉ sư phạm, giấy phép lái xe của giáo
viên; giấy đăng ký xe tập lái (photocopy công chứng).
c) Biên bản kiểm tra của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính
(mẫu theo phụ lục 17).
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe (tại các mục 4.7; 4.8) lập
thành 02 bộ (01 cho Sở và 01 lưu tại cơ sở).
4.9 Thời gian
hoàn thiện, gửi hồ sơ :
a) Cơ sở đào
tạo lái xe ô tô gửi công văn đề nghị và báo cáo (kèm hồ sơ giáo viên, xe tập
lái được bổ sung, thay đổi) về Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính ít
nhất 30 ngày trước khi Giấy phép đào tạo lái xe ô tô hết hạn để tổ chức kiểm
tra.
Trường hợp cần
thiết, Cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra cơ sở đào tạo lái xe ô tô để cấp lại giấy
phép đào tạo lái xe nếu trong quá trình đào tạo có sai phạm phải lập biên bản xử
lý hoặc không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép đào tạo lái xe.
b) Các cơ sở
đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4 gửi
công văn và báo cáo về Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính để tổ chức
kiểm tra cấp phép ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép đào tạo lái xe hết hạn.
4.10 Điều chỉnh
lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trong phạm vi 20% :
Sở Giao thông
vận tải, Giao thông công chính căn cứ việc đầu tư bổ sung xe tập lái, giáo viên
của cơ sở đào tạo, có văn bản chấp thuận lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trong phạm
vi 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo lái xe được cấp (mẫu theo
phụ lục 18).
4.11 Thời
gian xét, cấp giấy phép đào tạo lái xe :
a) Cục Đường
bộ Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và cấp mới giấy
phép đào tạo lái xe ô tô trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cấp lại và
điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trong thời gian không quá 10 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận
tải, Giao thông công chính kiểm tra đề nghị cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo
lái xe ô tô (bao gồm cả nâng hạng, nâng lưu lượng), điều chỉnh lưu lượng đào tạo
lái xe ô tô; kiểm tra và cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1,
A2, A3, A4 .
4.11 Lưu lượng
đào tạo lái xe :
a) Được xác định
theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Quy chế 55/2007, bảo đảm
1giáo viên thực hành/1 xe tập lái :
- Lưu lượng
đào tạo bằng tổng lưu lượng đào tạo các hạng xe.
- Lưu lượng
đào tạo mỗi hạng xe = số lượng xe x số học viên/xe x
(thời gian khóa đào tạo/thời gian thực hành).
Ví dụ, cơ sở
A có 20 xe hạng B sử dụng để đào tạo lái xe hạng B2 và 10 xe hạng C,
thì :
+ Lưu lượng
đào tạo hạng B2 là : 20 x 5 x (648/480) = 135 học viên
+ Lưu lượng
đào tạo hạng C là : 10 x 8 x (968/800) = 97 học viên
+ Lưu lượng
đào tạo các hạng là : 135 + 97 = 232 học viên, làm tròn là 230 học viên.
- Trường hợp
bảo đảm các điều kiện tại khoản b mục 6 Điều 10 Quy chế 55/2007:
tổ chức tăng thời gian đào tạo trong ngày, trong tuần và có số giáo viên dạy thực
hành lái xe tăng lên ≥ 1,2 lần so với số xe dạy lái, lưu lượng được tính toán cụ
thể nhân lên hệ số ≤ 1,3.
b) Cơ sở được
cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô trước ngày Quy chế 55/2007 có hiệu lực, có
trách nhiệm tuyển sinh, giảng dạy theo nội dung, chương trình đào tạo quy định,
nhưng không vượt quá lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo lái xe đã cấp.
5. Kiểm
tra công tác đào tạo lái xe :
5.1 Cục Đường
bộ Việt Nam giao các Khu Quản lý đường bộ II, IV, V, VII kiểm tra đột xuất về
đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn Khu quản lý khi cần thiết.
5.2 Sở Giao
thông vận tải, Giao thông công chính :
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ kiểm tra công tác đào tạo lái xe
theo nội dung, chương trình đào tạo do Bộ Giao thông vận tải quy định và hướng
dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam.
- Kiểm tra đột
xuất công tác đào tạo lái xe khi cần thiết.
- Tổ chức
giám sát việc kiểm tra cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp của
cơ sở đào tạo.
5.3 Kiểm tra
định kỳ các khóa đào tạo lái xe ô tô thực hiện ít nhất 2 lần/khóa (theo mẫu tại
phụ lục 19). Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch được thông báo trước và có sự phối
hợp với các cơ quan để giám sát việc cơ sở đào tạo thực hiện theo Quy chế, gồm
:
- Địa điểm
đào tạo theo giấy phép : là nơi đã kiểm tra để cấp phép đào tạo lái xe. Không
kiểm tra và không công nhận những địa điểm mà cơ sở tự hình thành thêm.
- Sân tập
lái, tuyến đường tập lái đã đăng ký trong giấy phép xe tập lái.
- Hệ thống biểu
mẫu, sổ sách theo dõi quá trình đào tạo : Tiến độ đào tạo, Kế hoạch phân bổ
giáo viên, Kế hoạch đào tạo, Sổ lên lớp, Giáo án lý thuyết, Giáo án thực hành,
Sổ theo dõi thực hành lái xe, Sổ cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp,
để giám sát cơ sở đào tạo thực hiện đúng các quy định về dạy nghề của Nhà nước
và nội dung, chương trình quy định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải.
- Số học viên
đang học lý thuyết và thực hành theo lớp học đối với từng hạng xe đào tạo.
5.4. Kiểm tra
đột xuất các khoá đào tạo lái xe ô tô được thực hiện không báo trước của cơ
quan quản lý về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe về thực hiện kế hoạch
đào tạo của cơ sở đào tạo, giám sát việc lập và thực hiện theo giáo án của giáo
viên giảng dạy (mẫu theo phụ lục 15).
5.5. Kiểm tra
các khóa học lái xe các hạng A3, A4 : Sở Giao thông vận tải,
Giao thông công chính tiến hành kết hợp vào đợt kiểm tra kết quả học tập cuối
khóa của cơ sở đào tạo (mẫu theo phụ lục 20), gồm :
- Địa điểm
đào tạo theo giấy phép : là nơi đã kiểm tra để cấp phép đào tạo lái xe. Không
kiểm tra và không công nhận những địa điểm mà cơ sở tự hình thành thêm.
- Sân tập
lái.
- Hệ thống biểu
mẫu, sổ sách theo dõi quá trình đào tạo : Sổ lên lớp, Sổ theo dõi thực hành lái
xe, Sổ giáo án thực hành, Sổ cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp.
- Số học viên
đang học lý thuyết và thực hành theo lớp học đối với từng hạng xe đào tạo.
5.6 Kiểm tra
các khóa đào tạo lái xe mô tô hạng A1, A2 : Cơ sở có
trách nhiệm báo cáo địa điểm, ngày, giờ học để Sở Giao thông vận tải, Giao
thông công chính tổ chức kiểm tra việc dạy lý thuyết và thực hành lái xe (mẫu
theo phụ lục 21), gồm :
- Địa điểm
đào tạo theo giấy phép. Không kiểm tra tại những nơi khác với địa điểm đã kiểm
tra cấp phép.
- Sân tập
lái.
- Số lượng
các khóa đang đào tạo.
- Sổ sách
theo dõi quá trình đào tạo : Sổ lên lớp, Sổ theo dõi thực hành lái xe.
6. Báo cáo
sơ kết, tổng kết về công tác đào tạo lái xe :
Sở Giao thông
vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố thực hiện sơ kết 6 tháng đầu
năm vào tháng 7, tổng kết năm vào tháng 1 năm sau và gửi báo cáo về Cục Đường bộ
Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
a) Thời gian
gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 1 năm sau.
b) Báo cáo sơ
kết, tổng kết gồm các nội dung chủ yếu sau :
- Về tổ chức
quản lý của Sở : khó khăn, thuận lợi, thay đổi về tổ chức, nhân sự.
- Về quan hệ
giữa Sở với các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở và
cơ quan quản lý dạy nghề trong quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đào tạo.
- Tổ chức họp
sơ kết, tổng kết với các cơ sở đào tạo để rút kinh nghiệm…
- Số lượng
các khóa đào tạo, số lượng học viên của từng khóa.
- Số lượng học
viên được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp, tỉ lệ % đạt.
- Về thực hiện
nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, phương pháp đào tạo.
- Những đề xuất,
kiến nghị về công tác đào tạo lái xe.
- …………….
7. Tổ chức
thực hiện :
Cục Đường bộ
Việt Nam đề nghị các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính và các cơ sở
đào tạo lái xe tổ chức thực hiện hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện, cần
phản ảnh kịp thời các vướng mắc để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Doãn Thọ (để báo cáo);
- Vụ TCCB (để phối hợp);
- Cục trưởng (để báo cáo);
- Lưu VP, QLPT&NL.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Quyền
|