Công văn số 121/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành

Số hiệu 121/CĐBVN-QLPT&NL
Ngày ban hành 09/01/2008
Ngày có hiệu lực 09/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Đường bộ Việt Nam
Người ký Nguyễn Văn Quyền
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 121/CĐBVN-QLPT&NL
V/v hướng dẫn thực hiện quy chế  quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

Hà Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi :

- Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Khu Quản lý đường bộ II, IV, V, VII
- Các cơ sở đào tạo lái xe trong toàn quốc

 

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 55/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 ban hành Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết tắt là Quy chế 55/2007), Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số Điều, khoản như sau :

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe :

1.1 Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề, bao gồm các cơ sở dạy nghề công lập, cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề của các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định của Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe quy định tại Điều 5 Quy chế 55/2007 sẽ được Cục Đường bộ Việt Nam hoặc các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo lái xe.

1.2 Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh trực tiếp. Trước khi đào tạo lái xe ô tô, Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải ký hợp đồng đào tạo với người học. Hợp đồng đào tạo là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở đào tạo và người học, bao gồm các nội dung chủ yếu sau :

a) Trình độ lái xe phải đạt được.

b) Nơi học lý thuyết, nơi học thực hành lái xe.

c) Thời gian học lý thuyết và thực hành, số km thực hành; thời gian kết thúc khóa học theo nội dung, chương trình, kế hoạch khóa đào tạo.

d) Loại phương tiện chủ yếu sử dụng để dạy lái.

e) Học phí phải trả, mức học phí được miễn giảm (nếu có), phương thức thanh toán học phí.

g) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.

Ngoài các nội dung trên, hai bên có thể giao kết các nội dung khác phù hợp quy định của pháp luật.

1.3 Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo theo đúng nội dung, chương trình quy định; kiểm tra cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề cho người học lái xe ô tô từ ba tháng trở lên, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe ô tô dưới ba tháng và lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa học theo quy chế quản lý dạy nghề của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông vận tải.

a) Đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô, kết thúc các môn học lý thuyết phải có bài kiểm tra.

b) Nội dung kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề gồm 02 phần :

- Phần lý thuyết : sử dụng bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết.

- Phần thực hành : 10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường (xe tải hạng C phải được xếp đủ tải khi kiểm tra trên đường).

Việc tổ chức kiểm tra cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề có sự giám sát của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính và cơ quan quản lý dạy nghề địa phương.

c) Chứng chỉ sơ cấp nghề (theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 15/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/5/2007) và giấy chứng nhận tốt nghiệp (theo mẫu tại phụ lục 1) do cơ sở đào tạo tự in và quản lý.

1.4 Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng và ghi chép đầy đủ sổ sách, biểu mẫu phục vụ giảng dạy theo hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam và quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học lái xe bao gồm :

a) Tiến độ đào tạo theo mẫu tại phụ lục 2.

b) Kế hoạch đào tạo theo mẫu tại phụ lục 3.

c) Sổ theo dõi thực hành lái xe theo mẫu tại phụ lục 4.

d) Kế hoạch giáo viên (theo mẫu số 2 của Quyết định 830/1999/QĐ-BLĐTBXH).

e) Sổ lên lớp (theo mẫu số 3 của Quyết định số 830/1999/QĐ-BLĐTBXH).

f) Sổ giáo án lý thuyết (theo mẫu số 5 của Quyết định số 830/1999/QĐ-BLĐTBXH) theo từng khóa học.

g) Sổ giáo án thực hành (theo mẫu số 6 của Quyết định số 830/1999/QĐ-BLĐTBXH) theo từng khóa học.

[...]