ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1157/UBDT-TH
V/v xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
KH&CN giai đoạn 2016-2020
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi: Bộ
Khoa học và Công nghệ
Thực hiện yêu cầu tại Công văn số 3510/BKHCN-KHTH,
ngày 26/9/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xây dựng phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020, Ủy
ban Dân tộc báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN giai đoạn
2011-2015 và kế hoạch giai đoạn 2016-2020 gồm những nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Tình hình tổ chức
triển khai pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Trong giai đoạn 2011-2015, Ủy ban Dân tộc đã nghiêm túc triển khai pháp luật về KH&CN, cụ
thể là thực hiện các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ
năm 2000 (tính đến thời điểm 31/12/2013) và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013 (tính từ thời điểm 01/01/2014 đến nay).
Tiếp tục triển khai Nghị định 115/2005/NĐ-CP, ngày
5/9/2005 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
KH&CN công lập, Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày
5/6/2006 của liên Bộ KH&CN, Tài chính, Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP. Ngày 10/12/2009, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số
396/QĐ-UBDT phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Viện Dân tộc”, đến nay sau 5 năm thực hiện, Ủy
ban Dân tộc đang chỉ đạo các Vụ, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện đề án trên và tiến hành xây dựng đề án mới cho hiệu quả, phù hợp với quy định tại Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 về sửa đổi bổ
sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
Trên cơ sở Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ (năm 2000), Ủy ban Dân tộc
đã xây dựng và ban hành Thông tư số 01/2013/TT-UBDT, ngày 01/3/2013, Quy định về
quản lý, thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban
Dân tộc. Đến nay, công tác quản lý KH&CN của Ủy
ban đã đi vào nền nếp và hiệu quả hơn.
Ngoài triển khai các văn bản Luật nói trên, trong
giai đoạn 2011-2015, căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ, Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020. Ủy ban Dân tộc đã xây phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015. Đồng
thời đã tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược đến các đơn vị có liên quan,
trong đó chú trọng vào 5 định hướng nhiệm vụ: (i) Tiếp tục đối mới cơ bản, toàn
diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế hoạt động KH&CN; (ii) Tăng cường tiềm lực
KH&CN; (iii) Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên; (iv) Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong
các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; (v) Phát triển dịch vụ KH&CN.
Đối với công tác kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước
về KH&CN, từ năm 2013, trên cơ sở Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày
12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc, Ủy ban đã tiến hành điều chuyển toàn bộ nhân sự
và chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN từ Vụ Kế hoạch - Tài chính
sang Vụ Tổng hợp. Đến thời điểm hiện nay,
nhìn chung tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN đã có nhiều chuyển
biến tích cực, hiệu lực, hiệu quả hơn so với trước.
2. Tình hình thực
hiện các nhiệm vụ khoa học trọng điểm cấp nhà nước và các chương trình khoa học
và công nghệ cấp bộ
2.1. Các nhiệm vụ khoa học trọng điểm cấp nhà nước
Trong giai đoạn 2011-2015, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì thực hiện 4 nhiệm vụ KH&CN từ các Chương
trình cấp nhà nước, cụ thể:
Đề tài “Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định
hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta”. Đây là đề tài thuộc Chương
trình KX 04/11 - 15, được phê duyệt thực hiện từ tháng 11/2012 đến tháng
10/2015. Mục tiêu của đề tài là “làm rõ những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc
và dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ các dân tộc thiểu số; đề xuất
các quan điểm, định hướng, giải pháp, kiến nghị đổi mới chính sách dân tộc ở nước
ta từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”. Đến thời điểm hiện nay, tuy chưa có kết
quả cuối cùng nhưng những phát hiện của Đề tài đã góp phần cung cấp các cơ sở lý
luận và thực tiễn mới cho Hội đồng lý luận Trung ương về các vấn đề liên quan đến
quan hệ dân tộc, quan điểm, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về quan hệ dân tộc, công tác dân tộc.
Đề tài “Nghiên cứu khả năng ứng phó với thiên tai và
đề xuất giải pháp tổng thể nâng cao năng lực phòng tránh của cộng đồng các dân
tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên”, thực hiện từ năm 2013 đến 2015. Mục tiêu của
Đề tài là làm rõ các dạng thiên tai, diễn biến thiên tai, ảnh hưởng của thiên
tai; phân tích khả năng và các yếu tố hạn chế khả năng phòng tránh thiên tai; đề
xuất quan điểm, định hướng, mô hình và giải pháp tổng thể nâng cao năng lực
phòng, tránh thiên tai của cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
Thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình nghiên cứu
khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới, từ cuối năm 2014, Ủy ban Dân tộc bắt đầu
triển khai dự án “Xây dựng mô hình điểm tổ chức cộng đồng xây dựng nông thôn mới ở 3 xã
đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện nghèo (CT30a) của
3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ”.
Ngoài 3 nhiệm vụ trên, năm 2014 Ủy ban Dân tộc còn
triển khai Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi gia
cầm bền vững huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình” thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông
thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015”. Dự án thực hiện trong 2 năm từ 2014 đến
2015.
2.2. Các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ
Trong giai đoạn 2011-2015, Ủy ban Dân tộc đã triển khai thực hiện tổng số 16 đề tài (kế hoạch
2015 là 6 đề tài), trong đó có 01 đề tài cấp tỉnh (Nghiên cứu giải pháp xây dựng nguồn nhân lực phục vụ phát triển cây cao su trên địa bàn các huyện
Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ tỉnh Lai Châu); 01 đề tài thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý (Nghiên cứu xây dựng
mô hình hình ứng dụng một số giải pháp cải thiện sinh kế phù hợp với văn hóa
truyền thống của các dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk và Lai Châu), còn lại 14 nhiệm
vụ khoa học do Ủy ban Dân tộc xác định và tổ chức
quản lý.
Trong các nhiệm vụ khoa học đã thực hiện, nhiều nhiệm
vụ được đánh giá cao, cung cấp cơ sở khoa học có giá trị phục vụ quản lý nhà nước
về công tác dân tộc như: Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá trình độ phát triển các dân tộc; Nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn quản lý nhà nước về công
tác dân tộc sau thời kỳ đổi mới, để xuất
quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trong thời gian tới; Nghiên cứu
thực trạng, đề xuất giải pháp giảm nghèo
bền vững cho các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng giúp nhau cùng phát triển;
Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ xây dựng Luật Dân tộc (dự kiến thực hiện
năm 2015)...
2.3. Các hoạt động khoa học và công nghệ khác
Ngoài các nhiệm vụ khoa học cấp nhà nước và cấp Bộ,
trong giai đoạn 2011-2015, Ủy ban Dân tộc còn tổ
chức thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
Đẩy mạnh công tác thông tin KH&CN: Hiện nay Ủy
ban Dân tộc đang chỉ đạo 2 đơn vị xuất bản
gồm 01 Tạp chí “Nghiên cứu Dân tộc” và 02 Bản tin liên quan đến KH&CN (Bản
tin “Thông tin phục vụ Lãnh đạo” do Viện Dân tộc biên tập và xuất bản và Tờ
tin: “Đào tạo cán bộ dân tộc”, do Trường Cán bộ Dân tộc biên tập và xuất bản).
Ngoài ra, Ủy ban Dân tộc còn xây dựng,
duy trì và nâng cấp hoạt động trang thông tin khoa học trên Công thông tin điện
tử Ủy ban Dân tộc (www.cema.gov.vn). Đồng thời chỉ đạo Viện Dân tộc
nâng cao chất lượng hoạt động của trang thông
tin điện tử www.viendantoc.org.vn... từng bước đáp ứng yêu
cầu cung cấp các thông tin, tư liệu liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc nói
chung và nghiên cứu khoa học nói riêng, trở thành địa chỉ tin cậy trong việc trợ
giúp hoạt động KH&CN của cán bộ trong và ngoài cơ quan Ủy ban.
Tăng cường đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN:
Do nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm cấp cho Ủy ban Dân tộc thấp, vì vậy thông qua các dự án quốc tế như: dự
án UNICEF, Tiểu dự án Hỗ trợ giảm nghèo PRPP đã tiến hành nhiều hoạt động tư vấn
nghiên cứu quan trọng như: Nghèo trẻ em dân tộc thiểu số; Báo cáo đánh giá thực
trạng nghèo dân tộc thiểu số giai đoạn 2007- 2012; Báo cáo nghiên cứu về nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số phục vụ xây dựng Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”... Nhìn chung các nghiên cứu tư vấn
này đều có chất lượng khoa học khá cao, ứng
dụng trực tiếp trong công tác xây dựng, và tổ chức
triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, dự án chính sách do Ủy ban Dân tộc
chủ trì.
Ngoài ra, ngày 10/7/2012, Bộ trưởng Bộ KH&CN và
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ký kết Chương trình phối hợp số
1894/CTr-BKHCN-UBDT. Ngày 12/9/2012, Lãnh đạo 2 cơ quan đã ký Kế hoạch thực hiện số 2586/KH-BKHCN-UBDT. Thực
hiện Chương trình phối hợp, hàng năm, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp cùng Bộ
KH&CN xây dựng và phê duyệt kế hoạch các nhiệm vụ của Chương trình... từ đó
góp phần từng bước tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động KH&CN của Ủy ban
Dân tộc.
3. Tình hình bố trí
kế hoạch và sử dụng ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ
Nhìn chung các năm trong giai đoạn 2011-2015, Ủy
ban Dân tộc đều được Bộ KH&CN, Bộ Tài chính quan tâm bố trí ngân sách cho
hoạt động, KH&CN. Tuy nhiên, lượng ngân sách được bố trí ở mức rất thấp, chỉ
đảm bảo một phần so với yêu cầu (năm 2013 kinh phí là 4.310 triệu đồng, năm
2014 là 5.390 triệu đồng); kinh phí trên chủ yếu chỉ đảm bảo cho việc chi thường
xuyên của Viện Dân tộc, kinh phí dành cho các hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học cấp
Bộ rất ít (chi đảm bảo cho khoảng 3,4 đề tài/năm), có năm không có kinh phí để
thực hiện nghiên cứu khoa học (năm 2012). Trong khi khối lượng nhiệm vụ cần
nghiên cứu còn nhiều, đội ngũ cán bộ có năng lực nghiên cứu khoa học của Ủy ban
Dân tộc có thể tham gia nghiên cứu khoa học như Trường Cán bộ Dân tộc, các Vụ, đơn vị trực thuộc... khá đông đảo.
Đối với công tác sử
dụng ngân sách. Hàng năm, căn cứ kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ giao và các văn bản có
liên quan, Ủy ban Dân tộc tiến hành giao kế hoạch KH&CN và dự toán cho các
đơn vị vào thời điểm khoảng cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 của năm kế hoạch. Công tác sử dụng kinh phí được
thực hiện đúng chế độ quy định hiện hành,
không để xảy ra bất kỳ sai phạm nào.
4. Đánh giá chung
Trong giai đoạn 2011-2015, bên cạnh việc làm tốt
công tác triển khai thực hiện các văn bản
pháp luật trong lĩnh vực KH&CN cho phù hợp với tình hình thực tiễn, hoạt động
KH&CN của Ủy ban Dân tộc đã chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả
để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Ủy ban Dân tộc, nhất
là các nghiên cứu về quan hệ dân tộc; định hướng chính sách dân tộc; tổng kết
những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản
lý nhà nước về công tác dân tộc... Các đề
tài dự án được lựa chọn thực hiện đều rất thiết thực, gắn chặt với việc phục vụ
nhiệm vụ chính trị của Ủy ban Dân tộc.
Công tác quản lý khoa học và công nghệ đã đã đi vào
ổn định, nền nếp, tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện từng bước việc đổi mới và nâng
cao chất lượng trong các hoạt động đề xuất nhiệm vụ, thẩm định thuyết minh,
nghiệm thu cơ sở, chính thức các đề tài khoa học... Công tác thông tin khoa học
được chú trọng đúng mức. Tiềm lực khoa học và công nghệ cũng được tăng cường; đội
ngũ cán bộ khoa học được phát triển cả về số lượng và chất lượng, bước đầu đáp ứng
được yêu cầu trong công tác nghiên cứu...
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2015 dù đã có nhiều
cố gắng, song đến nay Ủy ban Dân tộc vẫn là một trong những cơ quan cấp bộ có hoạt động KH&CN còn yếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu, lĩnh vực công tác dân tộc hiện nay và những năm tiếp theo
đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi khoa học cần quan tâm giải quyết. Các khó khăn
hạn chế mà hoạt động KH&CN của Ủy ban Dân tộc đang gặp phải, cần được tháo
gỡ đó là:
Kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm cấp cho Ủy
ban Dân tộc rất thấp, không đủ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu kể cả cấp Bộ
và cấp cơ sở. Do kinh phí ít dẫn đến nhiều vấn đề về
lý luận và tình hình thực tiễn ở vùng dân tộc, những nảy sinh, diễn biến mới,
những dự báo, cảnh báo... chưa được tập trung nghiên cứu, lý giải; các nghiên cứu
cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đặc
biệt là xây dựng chương trình, dự án chính sách của Ủy ban Dân tộc ở tâm chiến
lược, dài hạn chưa được triển khai... vì thế chưa đề xuất được các giải pháp, chính sách giải quyết các vấn đề của các
vùng dân tộc đang đặt ra một cách căn bản, bền vững, lâu dài.
Mặc dù trong cả hệ
thống cơ quan công tác dân tộc chỉ có duy nhất 1 đơn vị nghiên cứu khoa
học, song cho đến nay sau 13 năm hoạt động, Viện Dân tộc vẫn đang gặp khó khăn
về mọi mặt từ con người (biên chế, năng lực nghiên cứu) đến việc không có trụ sở
phải đi thuê ngoài; cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện làm việc không được đảm
bảo (khoảng 60% trong tổng số cán bộ của
Viện Dân tộc chưa có máy vi tính, nhiều máy đã cũ, quá thời hạn khấu hao...).
Trong khi đó kinh phí hàng năm cấp cho Viện chỉ đủ để đảm bảo các hoạt động thường
xuyên, không có kinh phí để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, hội thảo,
tập huấn, hợp tác quốc tế... vì vậy hoạt động KH&CN của đơn vị này cùng đang gặp rất nhiều khó khăn.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học chưa đa dạng nhất
là trong hợp tác, khai thác đề tài, dự án từ bên ngoài. Chưa tổ chức được nhiều
hoạt động, tư vấn, phân biệt về các vấn đề phục vụ công tác xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc. Chưa có nhiều hoạt động trao đổi học thuật về những; vấn đề
lý luận, cơ sở khoa học của công tác dân tộc, chính sách dân tộc...
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Phương
hướng
Giai đoạn 2016-2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với đất nước ta nói chung và cơ quan công tác dân tộc nói riêng. Đây là
giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, lần thứ XII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cuối
cùng trong nội dung Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 của
đất nước...
Đối với lĩnh vực công tác dân tộc, cùng với yêu cầu
tổ chức thực hiện tốt Nghị Quyết trung
ương 7 khóa IX và Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/1/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc, Ủy ban Dân tộc cùng các bộ,
ngành địa phương phải triển khai có hiệu quả Nghị định 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc,
Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; đặc biệt là Chiến lược công tác dân tộc được ban hành tại Quyết
định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc
đến năm 2020
Vì vậy, hoạt động KH&CN của Ủy ban Dân tộc cần
phải chủ động tham gia một cách tích cực và hiệu quả để cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
Ủy ban Dân tộc, cụ thể tập trung vào một
số phương hướng chủ yếu sau:
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng
kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận về công
tác dân tộc, trong đó cần thực hiện tốt các vấn đề:
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác dân tộc; các vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về
công tác dân tộc; làm sáng tỏ những lý luận mới, cách tiếp cận mới về dân tộc,
dân tộc thiểu số; về quan hệ dân tộc; về dân tộc và phát
triển; về xung đột, ly khai dân tộc;
từ đó góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ công tác quản lý
nhà nước về công tác dân tộc...
1.2. Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các vấn
đề thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện,
phát triển lý luận và phục vụ có hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Triển khai các nghiên cứu nhằm lý giải dưới góc độ
khoa học và đề xuất các giải pháp khả
thi, hiệu quả về một số vấn đề nổi cộm cấp
bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi sinh kế, văn
hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục các nghiên cứu về nghèo, nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững
của đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học về tiêu
chí xác định vùng dân tộc thiểu số để phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc;
nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả trong vùng DTTS
trong nước và các kinh nghiệm xử lý, giải quyết
phát triển của
các nước có điều kiện tương đồng với Việt
Nam; Thực hiện các nghiên cứu gắn với việc xây dựng mới; tổng kết, đánh giá để điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện các đề án, dự
án, chương trình, chính sách dân tộc...
1.3. Đa dạng hóa, mở rộng cả về quy mô và chất
lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới công tác quản lý khoa học và
công nghệ
Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện: “Chương trình
khoa học trọng điểm cấp Quốc gia về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc”.
Khai thác các nguồn kinh phí trong và ngoài nước (hợp
tác quốc tế; phối hợp; đấu thầu...) để hỗ
trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hội thảo, tư vấn, phản biện,
tham gia ý kiến vào các dự thảo chính sách dân tộc, chương trình, dự án trước
khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác thông tin, trao đổi,
chuyển giao các kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, xây
dựng chính sách dân tộc cho cán bộ làm công tác dân tộc. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học với các tổ chức
nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước, để trao đổi, học tập kinh nghiệm
nghiên cứu xây dựng chính sách dân tộc, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
khoa học. Tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN, theo Nghị định 115/NĐ-CP và Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 (Ban hành các quy định, quy chế quản lý khoa học...)
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng
quát
Đẩy mạnh các hoạt động KH&CN để hoạt động này
thực sự trở thành nhân tố quan trọng đáp ứng các yêu cầu phát triển vùng dân tộc thiểu số cả nước nói
chung và nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc nói riêng. Đến năm 2020, hoạt động KH&CN của Ủy ban Dân tộc đạt mức khá trong các Bộ, ngành
trung ương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, KH&CN góp phần tích cực, hiệu
quả trong việc cung cấp các luận cứ, bằng
chứng khoa học vào hầu hết các hoạt động xây dựng xây dựng mới; tổng kết, đánh
giá để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các
đề án, dự án, chương trình, chính sách dân tộc.
b) Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, đến năm 2020, 70% số cán bộ nghiên cứu
KH&CN có thể chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học từ cấp Bộ trở lên; có
các bài báo có chất lượng khoa học cao công bố trên tạp chí chuyên ngành, phấn
đấu có công trình công bố trên các tạp chí quốc
tế.
c) Hoàn thiện mạng lưới tổ chức KH&CN của Ủy
ban Dân tộc, trong đó chú trọng tổ chức
triển khai xây dựng Học viện Dân tộc (sau khi có Quyết
định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ),
hình thành mạng lưới các Viện chuyên ngành (về chính sách, văn hóa, ngôn ngữ,
môi trường...) kết hợp giữa nghiên cứu và
đào tạo trong Học viện.
d) Huy động được các nguồn lực kinh phí để từng bước
đáp ứng nhu cầu hoạt động KH&CN đang đặt ra, trong đó chú trọng nâng cao
kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, thu
hút các nguồn lực tài chính thông qua hợp tác
quốc tế.
3. Một số nhiệm vụ
hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020
3.1. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng
bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
khoa học và công nghệ
a) Về tổ chức khoa học và công nghệ
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển Viện Dân
tộc để trở thành cơ quan có đủ năng lực nghiên cứu tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban
về chiến lược, chính sách dân tộc và các vấn đề nghiên cứu có liên quan.
Nhanh chóng triển khai xây dựng Học viện Dân tộc
(sau khi có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ), trong đó hình thành mạng
lưới các Viện nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành (về
chính sách, văn hóa, ngôn ngữ, môi trường...) kết hợp giữa nghiên cứu và đào tạo
trong Học viện
b) Về cơ
chế quản lý khoa học và công nghệ
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KH&CN phù hợp với
các quy định mới theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tạo điều kiện cho hoạt
động KH&CN đóng góp thiết thực vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ủy
ban.
Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN cấp
bộ, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác định nhiệm vụ KH&CN, bảo đảm tính thực
tiễn, khoa học, gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc. Đổi mới phương thức tổ chức
thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp theo
hướng bảo đảm công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Khuyến khích các tổ chức KH&CN liên kết,
phối hợp để thực hiện các nghiên cứu khoa
học.
Đổi mới cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ
KH&CN phù hợp với quy định hiện hành của hoạt động KH&CN. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN.
c) Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
Tiếp tục rà soát điều chỉnh để Viện Dân tộc thực hiện
đúng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.2. Tăng
cường tiềm lực khoa học và công nghệ
Tập trung đầu tư
phát triển nhằm tăng cường tiềm lực
KH&CN cho Viện Dân tộc; các viện thuộc Học viện Dân tộc (sau khi được Thủ
tướng phê duyệt). Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia nghiên cứu theo từng
lĩnh vực. Phát triển các nhóm nghiên cứu
trẻ có tiềm năng trong cơ quan Ủy ban.
Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN của Ủy ban Dân tộc, đáp ứng yêu cầu trong tình
hình hiện nay.
Quan tâm phát triển hệ thống các tổ chức trung tâm thuộc Viện, Học viện thực hiện
chức năng dịch vụ chuyển giao công nghệ cho vùng dân tộc thiểu số.
3.3. Đẩy
mạnh các hướng khoa học và công nghệ ưu tiên
Nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý luận, thực tiễn
về công tác dân tộc, quản lý nhà nước về
công tác dân tộc;
Nghiên cứu làm sáng tỏ những lý luận mới, cách tiếp
cận mới về dân tộc, dân tộc thiểu số; về
quan hệ dân tộc; về dân tộc và phát triển; về xung đột, ly khai dân tộc; phân
biệt đối xử dân tộc...
Nghiên cứu dự báo các xu thế vận động, phát triển của
các dân tộc thiểu số cũng như các vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu nhằm lý giải dưới góc độ khoa học và đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả về một số
vấn đề nổi cộm cấp bách đang diễn ra ở các vùng dân tộc thiểu số: xu thế biến đổi
sinh kế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu
số; Nghiên cứu về nghèo, nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số;
Nghiên cứu đặc điểm
hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc
và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học về tiêu chí xác định vùng dân tộc thiểu số để
phục vụ cho hoạch định chính sách dân tộc;
Thực hiện các nghiên cứu gắn với việc xây dựng mới;
tổng kết, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, chính sách dân tộc... Nghiên cứu các
mô hình phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả trong vùng DTTS của cả nước.
Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao tiến bộ
KH&CN phù hợp, hiệu quả đối với vùng
và đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu các mô hình quản lý; kinh nghiệm xử lý,
giải quyết vấn đề dân tộc, các chính sách phát
triển dân tộc thiểu số của các nước
có điều kiện tương đồng với Việt Nam;
Xây dựng bộ cơ sở dữ
liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam trong cả nước. Thực hiện tốt hoạt
động thông tin, thống kê KH&CN: cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số
liệu thống kê KH&CN bảo đảm chất lượng,
đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách
phát triển liên quan đến dân tộc thiểu số; Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung
KH&CN đã được nghiên cứu, công bố.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để triển khai thực hiện Kế hoạch 2016-2020 được tốt, góp phần quan trọng cho Ủy ban Dân tộc
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao, Ủy ban Dân tộc
có một số kiến nghị như sau:
1. Đề nghị Bộ KH&CN, Bộ Tài chính nghiên cứu xem xét, hoặc chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ có cơ chế tăng kinh phí sự
nghiệp khoa học cho Ủy ban Dân tộc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Hiện
nay do số kinh phí cấp rất thấp, vì vậy nếu áp dụng theo cơ chế dự toán chi
ngân sách hàng năm tăng thêm 10%, thì Ủy ban Dân tộc không thể giải quyết những
khó khăn bất cập trong triển khai các nhiệm vụ KH&CN đang đặt ra.
2. Đề nghị Bộ KH&CN tăng cường mở các lớp đào tạo,
tập huấn về công tác nghiên cứu KH&CN
cho cán bộ các Bộ, ngành có liên quan, nhất là các Chương trình đào tạo bồi dưỡng
tại nước ngoài hoặc mời các chuyên gia quốc
tế trao đổi tại Việt Nam.
3. Tạo điều kiện trong việc giúp cho Ủy ban Dân tộc xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình khoa học trọng điểm cấp Quốc gia về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc”./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban (để b/c);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TH (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|