Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 01/2013/TT-UBDT về Quy định quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 01/2013/TT-UBDT
Ngày ban hành 01/03/2013
Ngày có hiệu lực 15/04/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2013/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2013

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-UBDT ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở.

2. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở không

sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc có thể vận dụng những quy định tại Thông tư này để quản lý, thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cần giải quyết, được xác định, thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý khoa học và công nghệ và những quy định tại Thông tư này;

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ.

2. Đề tài có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn.

Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.

3. Dự án có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý về lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

[...]