Công văn 1114/TCT-CS năm 2017 về giá tính thuế tài nguyên, giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm gỗ khai thác bán ra phát sinh năm 2015 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1114/TCT-CS
Ngày ban hành 27/03/2017
Ngày có hiệu lực 27/03/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1114/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2017

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

Trả lời công văn s 286/UBND-KT ngày 07/2/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về giá tính tài nguyên, giá tính thuế GTGT và thuế TNDN đối với sản phẩm gỗ khai thác bán ra phát sinh năm 2015, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do UBND tỉnh quy định có phải là giá thị trường làm cơ sở để xác định hành vi vi phạm về giá bán hàng của doanh nghiệp không?

Tại khoản 4, Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên hướng dẫn:

“Giá tính thuế tài nguyên giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:...

3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:... 3.2. Đối với g là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều này....

4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ s sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp n định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyn, tiêu thụ qua nhiu khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ đ tính thuế tài nguyên.”

Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuê tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, cht lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân cận.

Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% trlên thì phải điều chỉnh giá tính thuê tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá bán tài nguyên trên thị trường địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Tại điểm b, c, khoản 5.1, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên (có hiệu lực từ ngày 20/11/2015 và thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC) hướng dẫn:

“4. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:...

b) Đối với gỗ giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này....

5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đ thực hiện cho năm tiếp theo lin k như sau:...

b) Giá tính thuế quy định tại Bảng giá là giá tài nguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng với tính cht của tài nguyên, sản phẩm tài nguyên khai thác, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn tỉnh, được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp, tổ chức trong tỉnh về chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, giá sản phẩm tài nguyên bán ra tại thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận, trừ trường hợp được quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

c) Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra được xác định như sau:

c1) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến và bán ra sản phm tài nguyên thì giá tính thuế giá bán sản phẩm tài nguyên không có thuế giá trị gia tăng (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu);

c2) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khu): Giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào giá bán (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của sản phẩm công nghiệp bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp.

Chi phí chế biến được trừ quy định tại điểm c2 này phải căn cứ hướng dẫn của các Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở Tài chính chủ trì, phi hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan thng nht xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tnh quyết định căn cứ vào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên trong địa bàn tỉnh nhưng không bao gm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.”

Căn cứ quy định nêu trên, giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân bán sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; hoặc áp dụng đối với trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra (đưa vào chế biến sản phẩm khác) hoặc không có đủ căn cứ đ xác định giá bán tài nguyên khai thác như: không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán; nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ đ xác định giá bán tài nguyên khai thác....

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân cận.

Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên thì tổ chức khảo sát tình hình về giá bán tài nguyên trên thị trường địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Vì vậy, giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định được xây dựng theo nguyên tc trên, nếu được xác định phù hợp với giá trên thị trường sẽ là một trong những căn cứ để ấn định doanh thu tính thuế GTGT, tính thuế TNDN đi với các trường hợp thuộc diện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

2. Việc xử lý đối với doanh nghiệp bán g có giá bán ghi trên hóa đơn phù hợp với hợp đồng, thanh lý hợp đồng, chứng tthanh toán qua ngân hàng nhưng thấp hơn giá tối thiểu tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế về ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế;

Tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

Điều 34. n định từng yếu t liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị n định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

[...]