Công văn 1097/NHPT-BL-HTUT hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại do Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành

Số hiệu 1097/NHPT-BL-HTUT
Ngày ban hành 21/04/2009
Ngày có hiệu lực 21/04/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng phát triển Việt Nam
Người ký Nguyễn Quang Dũng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1097/NHPT-BL-HTUT
V/v hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2009

 

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Căn cứ Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp và hợp tác xã có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn của các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Phần I

HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Đối tượng, phạm vi bảo lãnh vay vốn

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động vay vốn của Ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (vay vốn đầu tư tài sản cố định), thực hiện phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn lưu động) theo đúng quy định của pháp luật (kể cả các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước).

- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực: tư vấn, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản. Các ngành nghề này được xác định theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Riêng trường hợp Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh: vực xây dựng nhà ở bán cho người có thu nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên thuê; xây dựng nghĩa trang được Ngân hàng Phát triển xem xét bảo lãnh vay vốn theo qui định.

- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn để thanh toán nợ vay của các Hợp đồng tín dụng khác.

2. Giải thích từ ngữ

Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển: dùng để gọi chung các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chi nhánh NHPT).

2.2. Doanh nghiệp: dùng để gọi chung các Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động.

2.3. Ngân hàng thương mại: dùng để gọi chung các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2.4. Các bên trong quan hệ bảo lãnh vay vốn:

- Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT).

- Bên được bảo lãnh là Doanh nghiệp.

- Bên nhận bảo lãnh là Ngân hàng thương mại (NHTM).

2.5. Chứng thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHPT về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.

2.6. Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.

2.7. Hợp đồng thế chấp tài sản là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh để bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả tiền mà NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và các khoản tiền khác Doanh nghiệp phải trả NHPT theo Hợp đồng bảo lãnh.

2.8. Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp cam kết nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT toàn bộ số tiền NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và lãi phát sinh theo quy định.

2.9. Các cụm từ viết tắt:

- Phương án sản xuất kinh doanh: phương án SXKD

- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Dự án đầu tư.

3. Nguyên tắc bảo lãnh vay vốn:

- Doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh vay vốn theo qui định tại Quy chế Bảo lãnh vay vốn và hướng dẫn tại văn bản này.

- Các bên có liên quan thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ về bảo lãnh theo qui định của pháp luật.

[...]