Công văn 1097/NHPT-BL-HTUT hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại do Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành
Số hiệu | 1097/NHPT-BL-HTUT |
Ngày ban hành | 21/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 21/04/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng phát triển Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Quang Dũng |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/NHPT-BL-HTUT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2009 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ Quy chế bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của
Ngân hàng thương mại.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực
thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp
và hợp tác xã có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn của các Ngân hàng thương mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi bảo lãnh vay vốn
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động vay vốn của Ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (vay vốn đầu tư tài sản cố định), thực hiện phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn lưu động) theo đúng quy định của pháp luật (kể cả các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước).
- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực: tư vấn, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản. Các ngành nghề này được xác định theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Riêng trường hợp Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh: vực xây dựng nhà ở bán cho người có thu nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên thuê; xây dựng nghĩa trang được Ngân hàng Phát triển xem xét bảo lãnh vay vốn theo qui định.
- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn để thanh toán nợ vay của các Hợp đồng tín dụng khác.
2. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển: dùng để gọi chung các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chi nhánh NHPT).
2.2. Doanh nghiệp: dùng để gọi chung các Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động.
2.3. Ngân hàng thương mại: dùng để gọi chung các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2.4. Các bên trong quan hệ bảo lãnh vay vốn:
- Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT).
- Bên được bảo lãnh là Doanh nghiệp.
- Bên nhận bảo lãnh là Ngân hàng thương mại (NHTM).
2.5. Chứng thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHPT về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.
2.6. Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.
2.7. Hợp đồng thế chấp tài sản là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh để bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả tiền mà NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và các khoản tiền khác Doanh nghiệp phải trả NHPT theo Hợp đồng bảo lãnh.
2.8. Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp cam kết nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT toàn bộ số tiền NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và lãi phát sinh theo quy định.
2.9. Các cụm từ viết tắt:
- Phương án sản xuất kinh doanh: phương án SXKD
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Dự án đầu tư.
3. Nguyên tắc bảo lãnh vay vốn:
- Doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh vay vốn theo qui định tại Quy chế Bảo lãnh vay vốn và hướng dẫn tại văn bản này.
- Các bên có liên quan thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ về bảo lãnh theo qui định của pháp luật.
NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/NHPT-BL-HTUT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2009 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ Quy chế bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của
Ngân hàng thương mại.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực
thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp
và hợp tác xã có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn của các Ngân hàng thương mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi bảo lãnh vay vốn
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động vay vốn của Ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (vay vốn đầu tư tài sản cố định), thực hiện phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn lưu động) theo đúng quy định của pháp luật (kể cả các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước).
- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực: tư vấn, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản. Các ngành nghề này được xác định theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Riêng trường hợp Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh: vực xây dựng nhà ở bán cho người có thu nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên thuê; xây dựng nghĩa trang được Ngân hàng Phát triển xem xét bảo lãnh vay vốn theo qui định.
- Không bảo lãnh cho Doanh nghiệp và Hợp tác xã vay vốn để thanh toán nợ vay của các Hợp đồng tín dụng khác.
2. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển: dùng để gọi chung các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chi nhánh NHPT).
2.2. Doanh nghiệp: dùng để gọi chung các Doanh nghiệp và Hợp tác xã có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động.
2.3. Ngân hàng thương mại: dùng để gọi chung các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2.4. Các bên trong quan hệ bảo lãnh vay vốn:
- Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT).
- Bên được bảo lãnh là Doanh nghiệp.
- Bên nhận bảo lãnh là Ngân hàng thương mại (NHTM).
2.5. Chứng thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHPT về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.
2.6. Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc NHPT sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với NHTM.
2.7. Hợp đồng thế chấp tài sản là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh để bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả tiền mà NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và các khoản tiền khác Doanh nghiệp phải trả NHPT theo Hợp đồng bảo lãnh.
2.8. Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc là thoả thuận bằng văn bản được ký giữa NHPT và Doanh nghiệp về việc Doanh nghiệp cam kết nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT toàn bộ số tiền NHPT đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp và lãi phát sinh theo quy định.
2.9. Các cụm từ viết tắt:
- Phương án sản xuất kinh doanh: phương án SXKD
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Dự án đầu tư.
3. Nguyên tắc bảo lãnh vay vốn:
- Doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh vay vốn theo qui định tại Quy chế Bảo lãnh vay vốn và hướng dẫn tại văn bản này.
- Các bên có liên quan thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ về bảo lãnh theo qui định của pháp luật.
- Doanh nghiệp không được chuyển nhượng tài sản bảo đảm bảo lãnh hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu đối với dự án đầu tư; không được sử dụng tài sản bảo đảm bảo lãnh trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh khác.
- NHPT có quyền phát mại tài sản thế chấp bảo đảm bảo lãnh để thu hồi số tiền đã trả nợ thay cho Doanh nghiệp.
4. Điều kiện để Doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn
- Thuộc đối tượng và phạm vi được bảo lãnh ghi tại điểm 1 nêu trên.
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD hiệu quả. Quy mô dự án đầu tư tối thiểu là 100 triệu đồng; dự án đầu tư, phương án SXKD được NHPT thẩm định và chấp thuận bảo lãnh vay vốn.
- Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp Doanh nghiệp có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng nhưng Doanh nghiệp có cam kết trả được nợ quá hạn và dự án đầu tư, phương án SXKD có hiệu quả, trả được nợ quá hạn thì vẫn được NHPT thẩm định, quyết định bảo lãnh vay vốn theo quy định hiện hành.
- Có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án SXKD tối thiểu bằng: 10% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định đối với dự án đầu tư; 10% tổng số vốn thực hiện phương án SXKD.
- Sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay được NHPT bảo lãnh để thực hiện dự án đầu tư để thế chấp.
Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện phương án SXKD: Doanh nghiệp không phải thế chấp để bảo đảm bảo lãnh nhưng phải chịu sự giám sát theo quy định của NHPT (thực hiện theo hướng dẫn của NHPT).
5. Hình thức cam kết bảo lãnh vay vốn
NHPT cam kết bảo lãnh vay vốn bằng hình thức phát hành Chứng thư bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM để thực hiện dự án đầu tư, phương án SXKD theo đề nghị của Doanh nghiệp.
6. Mức bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh vay vốn
- Mức bảo lãnh vay vốn tối đa bằng 100% nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng ký giữa Doanh nghiệp và NHTM.
- Đồng tiền bảo lãnh: đồng Việt Nam, USD, EUR.
- Thời hạn bảo lãnh vay vốn kể từ ngày NHPT phát hành Chứng thư bảo lãnh đến ngày NHPT thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết, phù hợp với thời hạn cho vay của NHTM.
- Mức phí bảo lãnh vay vốn bằng 0,5%/ năm/ số tiền được bảo lãnh.
7. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn:
Khi có nhu cầu bảo lãnh vay vốn, Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đến Chi nhánh NHPT nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Trường hợp chủ đầu tư dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước mà có nhu cầu bảo lãnh phần vốn đầu tư vay NHTM hoặc đơn vị thi công dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước vay vốn thực hiện phương án SXKD để thi công chính dự án đó thì Chi nhánh NHPT cho vay vốn tín dụng đầu tư được tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn gửi đến Chi nhánh NHPT. Hồ sơ bao gồm:
7.1. Giấy đề nghị bảo lãnh của Doanh nghiệp (Mẫu số 01/BL-GĐN) (bản chính);
7.2. Hồ sơ Doanh nghiệp:
- Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp - trừ Doanh nghiệp tư nhân (bản sao y của Doanh nghiệp);
- Nghị quyết về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng; Nghị quyết bầu trưởng ban quản trị Hợp tác xã; Nghị quyết bầu hoặc Quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm, kế toán trưởng hợp tác xã (bản sao y của Doanh nghiệp);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực);
- Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề pháp luật quy định phải có giấy phép (bản sao chứng thực);
* Doanh nghiệp chỉ gửi hồ sơ pháp lý đến Chi nhánh NHPT trong lần bảo lãnh đầu tiên và gửi bổ sung khi các tài liệu trong hồ sơ thay đổi nội dung, số liệu.
b) Hồ sơ tài chính:
Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 2 năm gần nhất (bản sao y của Doanh nghiệp); kèm theo kết luận của đơn vị kiểm toán - nếu có (bản sao chứng thực).
7.3. Hồ sơ dự án đầu tư, phương án SXKD:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình)/ Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình (trường hợp dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng) được lập theo quy định của pháp luật (02 bộ);
- Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư 15 tỷ đồng trở lên (bản sao chứng thực);
- Quyết định đầu tư - nếu có (bản chính);
- Văn bản của cơ quan thẩm quyền về các nội dung liên quan dự án:
+ Giấy phép xây dựng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê đất trong khu công nghiệp (bản sao chứng thực);
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt - nếu phải có theo quy định (bản sao chứng thực);
+ Giấy phép khai thác tài nguyên - đối với dự án khai thác tài nguyên (bản sao chứng thực)
+ Các giải pháp thiết kế về phòng cháy chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực);
* Đối với dự án đầu tư mua sắm thiết bị lẻ, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp: Tuỳ từng trường hợp, nếu không phải xin thêm đất thì Hồ sơ dự án thông thường chỉ gồm báo cáo phương án đầu tư và quyết định phê duyệt phương án đầu tư hoặc dự án đầu tư và quyết định phê duyệt dự án đầu tư trong trường hợp các công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng.
b) Hồ sơ phương án SXKD:
Phương án SXKD (bản chính) theo mẫu của NHPT (Mẫu số 02/BLNH-PATL) và các tài liệu liên quan đến phương án SXKD (nếu có).
8. Thẩm quyền quyết định bảo lãnh vay vốn
Tổng giám đốc NHPT quyết định bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM để thực hiện dự án đầu tư, phương án SXKD.
- Đối với bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư: Tổng giám đốc NHPT phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh NHPT thẩm quyền quyết định bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư nhóm C. Riêng Sở Giao dịch I, Sở Giao dịch II được quyết định bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư nhóm B.
- Đối với bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án SXKD: Tổng giám đốc NHPT phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh NHPT thẩm quyền quyết định bảo lãnh vay vốn.
- Riêng các trường hợp bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư, phương án SXKD thuộc diện phân cấp, Giám đốc Chi nhánh NHPT phải xin ý kiến chấp thuận bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ của Tổng giám đốc NHPT.
Phần II
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH VAY VỐN
A. TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
I. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn
Giám đốc Chi nhánh NHPT có trách nhiệm bố trí một bộ phận tiếp đón, giới thiệu với Doanh nghiệp về cơ chế, điều kiện thủ tục, trình tự thực hiện bảo lãnh vay vốn; hướng dẫn Doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn.
Khi Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT lập phiếu giao nhận hồ sơ theo qui định (theo Phụ lục số 04). Trường hợp cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh, Chi nhánh phải ghi rõ nội dung và thời hạn nộp hồ sơ bổ sung trong phiếu giao nhận hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn
2.1. Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đã tiếp nhận:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ :
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ (theo danh mục tài liệu quy định trong hồ sơ);
- Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ (như thẩm quyền ký, con dấu, bản sao hợp lệ, không tẩy xoá, còn hiệu lực, đầy đủ nội dung, đúng mẫu biểu).
- Kiểm tra sự phù hợp nội dung của các tài liệu trong hồ sơ.
b) Khi hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, Chi nhánh thực hiện thẩm định dự án đầu tư, phương án SXKD theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo. Một số nội dung thẩm định như sau:
- Thẩm định năng lực của Doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh vay vốn:
+ Thẩm định năng lực pháp lý của Doanh nghiệp;
+ Thẩm định năng lực tài chính của Doanh nghiệp;
+ Thẩm định về uy tín của Doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng;
+ Thẩm định về năng lực, khả năng điều hành SXKD của Doanh nghiệp.
- Thẩm định dự án đầu tư (phương án tài chính, phương án trả nợ), phương án SXKD thực hiện bằng vốn vay được bảo lãnh.
2.2. Sau khi thẩm định Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT thực hiện kiểm tra thực tế tại Doanh nghiệp, xác minh số liệu và các nội dung liên quan đến hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản có xác nhận của các bên (theo Phụ lục số 04).
3. Thời gian thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn
Kể từ ngày Chi nhánh NHPT tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đầy đủ, đúng quy định:
- Đối với dự án đầu tư không phân cấp: thời gian thẩm định và có báo cáo gửi NHPT tối đa không quá 10 ngày làm việc.
- Đối với dự án đầu tư phân cấp, phương án SXKD: thời gian thẩm định và có văn bản thông báo chấp thuận bảo lãnh hoặc không chấp thuận bảo lãnh gửi Doanh nghiệp tối đa không quá 20 ngày làm việc. Trường hợp có nhu cầu bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ, chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đầy đủ, đúng quy định, Chi nhánh NHPT phải có văn bản xin ý kiến Tổng giám đốc NHPT.
4. Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn hoặc không chấp thuận bảo lãnh vay vốn
4.1. Đối với dự án đầu tư không phân cấp:
Trường hợp chấp thuận bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT có báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn trình Tổng Giám đốc NHPT (theo Phụ lục số 04), kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn (bản sao y của Chi nhánh).
Sau khi có văn bản không chấp thuận hoặc chấp thuận bảo lãnh vay vốn của Tổng giám đốc NHPT, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo không chấp thuận hoặc chấp thuận kèm theo 01 quyển dự án đầu tư đã được NHPT thẩm định (có đóng dấu giáp lai - để Doanh nghiệp gửi NHTM cho vay vốn) gửi Doanh nghiệp (Mẫu số 03/BL-TBTC hoặc Mẫu số 04/BL-TBBL); đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
4.2. Đối với dự án đầu tư phân cấp, phương án SXKD:
Chi nhánh NHPT có văn bản không chấp thuận bảo lãnh vay vốn (Mẫu số 03/BL-TBTC) hoặc thông báo chấp thuận (Mẫu số 04/BL-TBBL) kèm theo 01 quyển dự án đầu tư hoặc phương án SXKD đã được Chi nhánh NHPT thẩm định (có đóng dấu giáp lai - để doanh nghiệp gửi NHTM cho vay vốn) gửi Doanh nghiệp; đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính kèm theo Báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn (trong trường hợp chấp thuận bảo lãnh vay vốn) để theo dõi, quản lý.
* Đối với trường hợp bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ: Chi nhánh NHPT có văn bản báo cáo Tổng giám đốc NHPT (Phụ lục số 04) và chỉ có văn bản thông báo không chấp thuận bảo lãnh vay vốn hoặc chấp thuận bảo lãnh vay vốn gửi Doanh nghiệp sau khi có ý kiến không chấp thuận hoặc chấp thuận bảo lãnh vay vốn của Tổng giám đốc NHPT.
4.3. Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn chỉ có hiệu lực trong phạm vi 30 ngày làm việc đối với bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư, 15 ngày làm việc đối với bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án SXKD kể từ ngày Giám đốc Chi nhánh NHPT ký phát hành thông báo.
4.4. Gia hạn hiệu lực thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn:
Chi nhánh NHPT chỉ thực hiện gia hạn hiệu lực của thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn khi Doanh nghiệp có văn bản đề nghị và trong trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền mà NHTM cho vay phải trình cấp có thẩm quyền. Thời gian gia hạn tối đa bằng 10 ngày làm việc và chỉ được thực hiện gia hạn 01 lần.
Trường hợp chấp thuận gia hạn, Chi nhánh NHPT có văn bản gửi Doanh nghiệp, đồng thời gửi NHPT (Ban BL-HTUT) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
II. Ký kết các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn và phát hành Chứng thư bảo lãnh
1. Thẩm quyền ký kết các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn và phát hành Chứng thư bảo lãnh
Tổng Giám đốc NHPT uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh NHPT ký Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc và phát hành Chứng thư bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM để thực hiện dự án đầu tư, phương án SXKD.
2. Ký kết các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn
Sau khi nhận được Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Doanh nghiệp với NHTM và Quyết định đầu tư dự án (trong trường hợp hồ sơ ban đầu chưa có quyết định đầu tư) đối với bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư, Chi nhánh NHPT có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các nội dung của Hợp đồng tín dụng có liên quan với nội dung Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn của Chi nhánh NHPT.
2.1. Trường hợp nội dung Hợp đồng tín dụng không phù hợp với nội dung Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn của Chi nhánh NHPT (tên dự án đầu tư hoặc phương án SXKD, số vốn cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, mục đích sử dụng vốn vay...), Chi nhánh NHPT thương thảo lại với NHTM. Trường hợp không thống nhất được với NHTM, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo từ chối bảo lãnh vay vốn gửi Doanh nghiệp; đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
2.2. Trường hợp nội dung Hợp đồng tín dụng phù hợp với nội dung Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn của Chi nhánh NHPT, Chi nhánh triển khai thực hiện ký kết các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn:
- Chi nhánh NHPT dự thảo Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc, Hợp đồng bảo lãnh (Mẫu số 05/BL-HĐTCTS, Mẫu số 06/BL-HĐNNNT, Mẫu số 07/BL- HĐBL); thống nhất nội dung các hợp đồng với Doanh nghiệp.
Sau khi hai bên đã thống nhất nội dung các hợp đồng, Giám đốc Chi nhánh NHPT tiến hành ký kết Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc với Doanh nghiệp.
Mỗi Hợp đồng được lập thành 05 bản có giá trị pháp lý như nhau: Chi nhánh NHPT giữ 02 bản, Doanh nghiệp giữ 02 bản, đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản để theo dõi, quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi NHTM 01 bản sao Hợp đồng bảo lãnh (nếu có yêu cầu).
- Thời gian thực hiện việc ký kết Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc: tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh NHPT nhận được Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Doanh nghiệp và NHTM có nội dung phù hợp với nội dung Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn (không kể thời gian thương thảo với NHTM).
2.3. Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục mở tài khoản tại Chi nhánh NHPT triển theo qui định của NHPT.
3. Phát hành Chứng thư bảo lãnh
Sau khi ký kết Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc với Doanh nghiệp và hoàn tất việc đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với tài sản bảo đảm bảo lãnh giao dịch bảo đảm được theo quy định), Chi nhánh NHPT dự thảo Chứng thư bảo lãnh (Mẫu số 08/BL- CTBL) với nội dung phù hợp với Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn đã gửi cho Doanh nghiệp; Giám đốc Chi nhánh NHPT xem xét và ký phát hành Chứng thư bảo lãnh.
Chứng thư bảo lãnh được phát hành 02 bản chính, trong đó bản chính thứ nhất (in trên mẫu giấy do Hội sở chính cấp - được bảo quản theo hướng dẫn của NHPT) gửi NHTM có ghi rõ là bản duy nhất có giá trị đòi tiền. Bản chính thứ 2 chỉ có giá trị đối chiếu (in trên giấy in thường) lưu tại Chi nhánh NHPT (phòng Tài chính kế toán), đồng thời Chi nhánh NHPT lưu 01 bản sao tại hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, đồng thời gửi cho Doanh nghiệp 01 bản sao, gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản sao để theo dõi và quản lý.
Trường hợp Doanh nghiệp vay vốn tại nhiều NHTM để thực hiện một dự án đầu tư, một phương án SXKD: nếu tổng số vốn vay theo các Hợp đồng tín dụng và các điều kiện khác phù hợp với Thông báo chấp thuận bảo lãnh vay vốn thì Giám đốc Chi nhánh NHPT phát hành Chứng thư bảo lãnh gửi các NHTM hoặc Ngân hàng đầu mối cho Doanh nghiệp vay vốn.
4. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Chứng thư bảo lãnh hết thời hạn.
- Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NHTM.
- NHPT đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết.
- Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- NHTM đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho NHPT hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo qui định của pháp luật.
- Theo thoả thuận của các bên.
- Mức phí bảo lãnh bằng 0,5%/năm/số tiền bảo lãnh (100% nợ gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Doanh nghiệp với NHTM).
- Thời gian thu phí phù hợp với thời gian bảo lãnh vay vốn, được thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh.
- Phí bảo lãnh vay vốn được tính toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 kèm theo.
- Việc thu phí bảo lãnh vay vốn thực hiện như sau:
* Trường hợp bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: phí bảo lãnh được thu một lần trước khi phát hành Chứng thư bảo lãnh.
* Trường hợp bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư, phí bảo lãnh được thu hàng năm như sau:
+ Năm đầu tiên, phí bảo lãnh được thu ngay khi phát hành Chứng thư bảo lãnh: bằng 50% phí bảo lãnh trên tổng số vốn vay được bảo lãnh;
+ Các năm tiếp theo: phí bảo lãnh được thu tại thời điểm 31/01 bao gồm: 50% phí bảo lãnh trên tổng số vốn vay được bảo lãnh và phí bảo lãnh còn lại của năm trước.
+ Năm bảo lãnh cuối cùng: quyết toán phí bảo lãnh và thu số phí bảo lãnh còn lại trước khi kết thúc bảo lãnh vay vốn.
- Phí bảo lãnh vay vốn được sử dụng như sau:
+ 25% phí bảo lãnh vay vốn đã thu được dùng để bù đắp chi phí có liên quan đến hoạt động bảo lãnh của NHPT.
+ 75% phí bảo lãnh vay vốn đã thu được trích vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn.
6. Quản lý tài sản thế chấp bảo đảm bảo lãnh vay vốn:
6.2. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện phương án SXKD: Chi nhánh NHPT thực hiện giám sát theo hướng dẫn riêng của NHPT.
6.3. Trong quá trình theo dõi, quản lý tài sản thế chấp bảo đảm bảo lãnh vay vốn, nếu phát hiện Doanh nghiệp có sai phạm, Chi nhánh NHPT yêu cầu Doanh nghiệp khắc phục, đồng thời có văn bản thông báo ngay cho NHTM biết, đồng thời đề nghị NHTM thực hiện các biện pháp thuộc thẩm quyền của Bên cho vay theo Quy chế cho vay của NHTM.
7. Sửa đổi các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn và Chứng thư bảo lãnh (sửa đổi bảo lãnh vay vốn)
7.1. Thẩm quyền quyết định sửa đổi: Cấp quyết định bảo lãnh vay vốn có thẩm quyền quyết định sửa đổi bảo lãnh vay vốn.
7.2. Các trường hợp sửa đổi bảo lãnh vay vốn:
NHPT sửa đổi bảo lãnh vay vốn khi NHTM và Doanh nghiệp có đề nghị sửa đổi trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư, phương án SXKD được NHTM sửa đổi các điều kiện cho vay mà các điều kiện này không phù hợp với Chứng thư bảo lãnh của Chi nhánh NHPT.
- Doanh nghiệp đang được bảo lãnh vay vốn được chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật.
7.3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn:
Khi có nhu cầu sửa đổi bảo lãnh vay vốn, NHTM và Doanh nghiệp gửi đến Chi nhánh NHPT hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn.
a) Hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn của NHTM:
- Giấy đề nghị sửa đổi Chứng thư bảo lãnh trong đó ghi rõ nội dung đề nghị sửa đổi (bản chính);
- Hợp đồng tín dụng sửa đổi đã ký giữa Doanh nghiệp và NHTM (bản sao y của NHTM).
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn của Doanh nghiệp:
- Giấy đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn (bản chính);
- Phương án trả nợ điều chỉnh của Doanh nghiệp (bản chính);
- Các tài liệu liên quan đến việc chuyển đổi, tổ chức lại của Doanh nghiệp đang được bảo lãnh vay vốn (bản sao chứng thực).
7.4. Thẩm định và thực hiện sửa đổi bảo lãnh vay vốn:
7.4.1. Chi nhánh NHPT thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn như thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn ban đầu.
Chi nhánh NHPT không thẩm định hồ sơ trong trường hợp: NHTM điều chỉnh thời hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ cho khoản vay khi Doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời; Doanh nghiệp đang được bảo lãnh vay vốn được chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; số vốn vay của NHTM đề nghị bảo lãnh thấp hơn so với số vốn vay đã được chấp thuận bảo lãnh do đã được đảm bảo bằng nguồn vốn khác.
7.4.2. Thực hiện sửa đổi bảo lãnh vay vốn:
a) Đối với dự án đầu tư, phương án SXKD thuộc thẩm quyền quyết định bảo lãnh vay vốn của Giám đốc Chi nhánh NHPT:
- Trường hợp chấp thuận sửa đổi: Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo chấp thuận sửa đổi bảo lãnh vay vốn gửi Doanh nghiệp và NHTM, đồng thời phối hợp với Doanh nghiệp ký kết Hợp đồng bảo lãnh sửa đổi, Hợp đồng thế chấp tài sản sửa đổi, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc sửa đổi và thực hiện thay đổi đăng ký giao địch bảo đảm. Sau đó Giám đốc Chi nhánh NHPT ký phát hành Chứng thư bảo lãnh sửa đổi. Số bản và nơi nhận các Hợp đồng sửa đổi, Chứng thư bảo lãnh sửa đổi tương tự như các Hợp đồng, Chứng thư bảo lãnh ký lần đầu. Chi nhánh NHPT gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản sao Hợp đồng tín dụng sửa đổi đã ký giữa Doanh nghiệp và NHTM để theo dõi, quản lý.
- Trường hợp không chấp thuận sửa đổi: Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo không chấp thuận sửa đổi bảo lãnh vay vốn gửi Doanh nghiệp và NHTM, đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền quyết định bảo lãnh vay vốn của Giám đốc Chi nhánh NHPT và trường hợp bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ:
- Nếu đủ điều kiện sửa đổi bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT có văn bản báo cáo về NHPT để xem xét quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện sửa đổi, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo không chấp thuận sửa đổi bảo lãnh vay vốn gửi Doanh nghiệp và NHTM, đồng gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
- Sau khi có thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận sửa đổi bảo lãnh vay vốn của NHPT, Chi nhánh NHPT thực hiện các bước tiếp theo như hướng dẫn tại điểm a nêu trên.
c) Trường hợp Doanh nghiệp đang được bảo lãnh vay vốn chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật:
Về nguyên tắc, Doanh nghiệp đang được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHTM trước khi chuyển đổi, tổ chức lại. Tuy nhiên trong trường hợp Doanh nghiệp gặp khó khăn do khách quan, NHPT có thể xem xét sửa đổi bảo lãnh vay vốn.
Trường hợp chấp thuận sửa đổi bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT và Doanh nghiệp mới thực hiện ký kết Hợp đồng kế thừa quyền và nghĩa vụ của Hợp đồng bảo lãnh, của Hợp đồng thế chấp tài sản, của Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc đã ký giữa Chi nhánh NHPT với Doanh nghiệp trước đây; thực hiện thay đổi đăng ký giao địch bảo đảm. Sau đó Giám đốc Chi nhánh NHPT ký phát hành Chứng thư bảo lãnh mới thay thế. Trên Chứng thư bảo lãnh mới phải ghi rõ thay thế cho Chứng thư bảo lãnh ban đầu, đồng thời thu hồi Chứng thư bảo lãnh đã phát hành ban đầu ngay khi phát hành Chứng thư bảo lãnh mới. Chi nhánh NHPT gửi Hợp đồng kế thừa và Chứng thư bảo lãnh mới tới các nơi đã nhận Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc và Chứng thư bảo lãnh ban đầu; đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản sao Hợp đồng tín dụng sửa đổi đã ký giữa Doanh nghiệp và NHTM để theo dõi, quản lý.
III. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
1. Thẩm quyền quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Tổng giám đốc NHPT có quyền quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn.
Tổng giám đốc phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh NHPT thẩm quyền quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn đối với toàn bộ các khoản bảo lãnh vay vốn mà Giám đốc Chi nhánh NHPT đã phát hành Chứng thư bảo lãnh (Chứng thư bảo lãnh sửa đổi).
2. Các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Ngân hàng Phát triển Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi Doanh nghiệp và NHTM thực hiện không đúng các quy định tại Quy chế Bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009, Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngay 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ; hoặc xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Đối với Ngân hàng thương mại
- Không xuất trình Chứng thư bảo lãnh (bản chính - có giá trị đòi tiền) do Chi nhánh NHPT phát hành.
- Vi phạm Chứng thư bảo lãnh.
- Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay dẫn tới Doanh nghiệp sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích theo cam kết tại hợp đồng tín dụng.
b) Đối với Doanh nghiệp
- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích: không thực hiện đầu tư dự án, SXKD theo đúng nội dung dự án đầu tư, phương án SXKD đã được NHPT thẩm định và chấp thuận bảo lãnh vay vốn theo Hợp đồng bảo lãnh.
- Sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay không đúng theo cam kết tại Hợp đồng thế chấp tài sản.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
3.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn:
Đến hạn trả nợ mà Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì NHTM kịp thời có thông báo bằng văn bản đến NHPT (sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ theo quy định).
a) Khi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn, NHTM gửi đến Chi nhánh NHPT những tài liệu sau:
- Văn bản yêu cầu NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn (bản chính)
- Chứng thư bảo lãnh do Chi nhánh NHPT phát hành (bản sao của NHTM)
- Tài liệu chứng minh NHTM đã áp dụng các biện pháp tín dụng để thu hồi nợ khi Doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời (bản sao của NHTM).
- Bảng kê tình hình thu nợ có ghi rõ nội dung: từng khoản giải ngân, lãi suất cho vay, số nợ (gốc và lãi) đến hạn phải thu, số nợ (gốc và lãi) đã thu và số nợ (gốc và lãi) còn phải thu nhưng chưa thu được (bản chính).
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của NHTM, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo và yêu cầu Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, gồm những tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị Chi nhánh NHPT trả nợ thay (bản chính);
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư, phương án SXKD đang được bảo lãnh vay vốn; nguyên nhân không trả được nợ cho NHTM theo Hợp đồng tín dụng (Hợp đồng tín dụng sửa đổi, phụ lục hợp đồng tín dụng) đã ký (bản chính); kèm theo các tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay đúng mục đích (bản sao chứng thực).
- Bảng kê chứng từ trả nợ (bản chính).
c) Khi tiếp nhận hồ sơ qui định tại điểm a và b nêu trên, Chi nhánh NHPT lập phiếu giao nhận hồ sơ theo qui định (Phụ lục số 04).
3.2. Kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn:
Chi nhánh NHPT thực hiện kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo và thực hiện các bước tiếp theo như sau:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ cho thấy yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHTM không phù hợp với các nội dung ghi trong Chứng thư bảo lãnh, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gửi NHTM và Doanh nghiệp (trong đó nêu rõ lý do từ chối), đồng thời gửi NHPT (Ban BL- HTUT) 01 bản chính để báo cáo.
b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ cho thấy yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHTM phù hợp với các nội dung ghi trong Chứng thư bảo lãnh, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo (Mẫu số 09/BL-TBNN) cho Doanh nghiệp ký khế ước nhận nợ bắt buộc; đồng thời gửi NHPT (Ban BL-HTUT) báo cáo kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHTM và Doanh nghiệp và yêu cầu Hội sở chính NHPT thực hiện thanh toán cho NHTM số tiền trả nợ thay cho Doanh nghiệp (theo phụ lục 04).
c) Thời gian kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn và có văn bản chấp thuận hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh NHPT nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đầy đủ, đúng quy định.
4. Ký kết khế ước nhận nợ bắt buộc
Đối với mỗi khoản NHPT trả nợ thay, Doanh nghiệp ký một khế ước nhận nợ ngay khi NHPT thực hiện trả nợ NHTM thay cho Doanh nghiệp. Khế ước nhận nợ là một bộ phận không tách rời Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc và được gửi tới các nơi đã nhận Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc.
Khế ước nhận nợ qui định rõ: Doanh nghiệp phải trả cho Chi nhánh NHPT số tiền đã trả nợ NHTM thay cho Doanh nghiệp ngay từ thời điểm NHPT thực hiện trả nợ thay, với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của NHTM (có cùng kỳ hạn vay vốn của khoản vay được bảo lãnh) tại thời điểm nhận nợ bắt buộc với NHPT.
Chi nhánh NHPT soạn thảo Khế ước nhận nợ số tiền NHPT trả nợ NHTM thay Doanh nghiệp (Mẫu số 10/BL- KUNN) và yêu cầu Doanh nghiệp ký khế ước nhận nợ.
5. Thanh toán cho NHTM
Việc thanh toán cho NHTM số tiền trả nợ thay cho Doanh nghiệp được thực hiện tập trung tại Hội sở chính NHPT.
6. Thu nợ vay bắt buộc và xử lý nợ
Chi nhánh NHPT thực hiện thu hồi nợ vay bắt buộc và xử lý nợ theo hướng dẫn của NHPT.
7. Thanh lý các Hợp đồng liên quan đến bảo lãnh vay vốn:
Khi Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NHPT, Chi nhánh NHPT và Doanh nghiệp lập biên bản thanh lý Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc (Mẫu số 11/BL-BBTL) và gửi đến các nơi đã nhận Hợp đồng bảo lãnh; Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc ban đầu; đồng thời tiến hành xoá đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
B. TẠI HỘI SỞ CHÍNH
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư không phân cấp và các trường hợp bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ:
- Ban Bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư và quản lý vốn uỷ thác (Ban BL- HTUT) là đầu mối tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn do Chi nhánh NHPT gửi về; Chủ trì phối hợp với Ban Thẩm định, Trung tâm khách hàng, Ban Pháp chế và các Ban có liên quan (trường hợp cần thiết) trong việc tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn; trực tiếp thẩm định tài chính Doanh nghiệp và tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị; trình Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận hoặc không chấp thuận bảo lãnh vay vốn.
- Ban Thẩm định: chịu trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư đề nghị bảo lãnh vay vốn về các nội dung: tính khả thi của dự án, hiệu quả kinh tế, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban BL- HTUT; có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thẩm định gửi Ban BL- HTUT để tổng hợp báo cáo Tổng Giám đốc.
- Trung tâm khách hàng: Cung cấp các thông tin về Doanh nghiệp theo đề nghị của Ban BL- HTUT.
- Ban Pháp chế: Có ý kiến về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn và các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban BL- HTUT.
- Ban Nguồn vốn: Có ý kiến về khả năng đáp ứng nguồn vốn đối với các trường hợp bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ theo đề nghị của Ban BL- HTUT.
- Các Ban liên quan : Có ý kiến theo chức năng nhiệm vụ và phân công của Tổng giám đốc trong từng trường hợp cụ thể.
Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu các Ban có yêu cầu bổ sung, giải trình để hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, Ban BL- HTUT chủ động phối hợp thực hiện đảm bảo thời gian thẩm định.
2. Thông báo chấp thuận bảo lãnh hoặc không chấp thuận bảo lãnh vay vốn: căn cứ kết quả phê duyệt của Tổng giám đốc NHPT, Ban BL- HTUT dự thảo văn bản Thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận bảo lãnh vay vốn (theo phụ lục số 04) trình Tổng giám đốc ký gửi Chi nhánh NHPT.
Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn và có văn bản thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận bảo lãnh vay vốn: tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Ban BL-HTUT nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
3. Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận bảo lãnh, Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc và Chứng thư bảo lãnh do Chi nhánh NHPT gửi về, Ban BL- HTUT kiểm tra đối chiếu với Thông báo chấp thuận bảo lãnh:
- Trường hợp có nội dung không phù hợp, Ban BL- HTUT kịp thời trình Tổng giám đốc NHPT xem xét, quyết định hướng xử lý.
- Trường hợp các nội dung phù hợp, Ban BL- HTUT mở sổ theo dõi khoản bảo lãnh và lưu giữ Thông báo chấp thuận bảo lãnh, Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc và Chứng thư bảo lãnh theo qui định.
4. Trường hợp sửa đổi bảo lãnh vay vốn: Sau khi nhận được báo cáo của Chi nhánh NHPT, Ban BL- HTUT phối hợp với Ban Thẩm định và các Ban liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị sửa đổi bảo lãnh vay vốn; trình Tổng giám đốc ký Thông báo chấp thuận hoặc không chấp nhận sửa đổi bảo lãnh vay vốn. Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận sửa đổi bảo lãnh, các Hợp đồng sửa đổi và Chứng thư bảo lãnh sửa đổi, Ban BL- HTUT thực hiện như điểm 3 nêu trên.
5. Trường hợp Chi nhánh NHPT chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn: sau khi nhận được văn bản của Chi nhánh NHPT đề nghị chuyển vốn thanh toán cho NHTM, Ban BL- HTUT có văn bản đề nghị Ban Nguồn vốn lập thông báo chuyển vốn trình lãnh đạo NHPT duyệt ký, chuyển Ban Tài chính kế toán - Kho quỹ thực hiện chuyển vốn thanh toán cho NHTM.
6. Ban Tài chính kế toán- Kho quỹ: Hướng dẫn hạch toán bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM.
Mở riêng một tài khoản tiền gửi tại một NHTM để theo dõi nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn. Theo dõi và quản lý chặt chẽ nguồn vốn từ Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn, thực hiện cân đối nguồn vốn, chuyển vốn thanh toán cho NHTM.
7. Ban BL- HTUT: tổng hợp tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHPT để đề xuất kịp thời các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong suốt thời hạn bảo lãnh.
Phần III
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO, LƯU GIỮ HỒ SƠ
I. Tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
1. Chế độ kiểm tra, giám sát thực hiện bảo lãnh vay vốn
Chi nhánh NHPT thực hiện kiểm tra toàn diện về việc chấp hành nghĩa vụ của Doanh nghiệp trước, trong, sau khi phát hành Chứng Thư bảo lãnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp bảo đảm bảo lãnh của Doanh nghiệp kể từ khi NHTM giải ngân số vốn vay theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện Doanh nghiệp vi phạm Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, sử dụng vốn và tài sản hình thành từ vốn vay không đúng qui định tại Hợp đồng tín dụng, Chi nhánh NHPT yêu cầu Doanh nghiệp khắc phục sai phạm đồng thời có văn bản cảnh báo gửi NHTM. Trường hợp Doanh nghiệp không khắc phục được sai phạm, Chi nhánh NHPT kịp thời có văn bản đề nghị NHTM áp dụng chế tài tín dụng đồng thời thông báo Chứng thư bảo lãnh hết hiệu lực.
+ Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (theo phụ lục số 04) có xác nhận của các bên, đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực kết quả kiểm tra.
+ Thông qua kết quả kiểm tra, Chi nhánh NHPT có nhận xét, đánh giá về trách nhiệm của NHTM để phối hợp thực hiện.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình SXKD, tình hình tài chính của Doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan. Yêu cầu Doanh nghiệp thực hiện trả nợ cho NHTM theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
- Yêu cầu Doanh nghiệp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình SXKD, tình hình trả nợ NHTM nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu vi phạm Hợp đồng bảo lãnh (nếu có); khả năng có thể phát sinh rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Chế độ hạch toán kế toán
Chi nhánh NHPT thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn theo hướng dẫn riêng của NHPT.
3. Chế độ báo cáo thống kê
- Báo cáo định kỳ: Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT những nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được bảo lãnh vay vốn, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; quản lý các khoản nợ phát sinh từ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và tình hình thu hồi các khoản nợ bắt buộc của Doanh nghiệp; ký Hợp đồng bảo lãnh sửa đổi; thanh lý hợp đồng bảo lãnh (theo phụ lục số 04).
- Báo cáo đột xuất: Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo theo các nội dung và thời hạn Tổng Giám đốc NHPT quy định.
4. Lưu giữ hồ sơ
4.1. Các tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện bảo lãnh vay vốn
a) Phòng nghiệp vụ:
- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn; Hồ sơ đề nghị sử đổi bảo lãnh; Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Thông báo chấp thuận, không chấp thuận: Bảo lãnh vay vốn, sử đổi bảo lãnh vay vốn (bản chính); Thông báo chấp thuận, từ chối thực hiện nghĩa vụ Bảo lãnh (bản chính);
- Hợp đồng bảo lãnh (bản chính); hợp đồng thế chấp tài sản (bản chính); hợp đồng nhận nợ nguyên tắc (bản chính); Chứng thư bảo lãnh (bản sao bản chính thứ 2); Hợp đồng tín dụng; các hợp đồng sửa đổi; Chứng thư sử đổi; các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm bảo lãnh (bản sao);
- Biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh, biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp tài sản, biên bản thanh lý Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc;
- Hồ sơ liên quan đến khoản tiền trả nợ thay (bản chính, trừ chứng từ chuyển tiền);
- Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, hồ sơ đề nghị thực hiện các giải pháp tín dụng (bản chính);
- Các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh (bản sao có xác nhận của đơn vị);
- Các Biên bản kiểm tra của Chi nhánh NHPT đối với Bên được bảo lãnh (bản chính) và các tài liệu liên quan khác.
b) Phòng Tài chính kế toán:
- Hợp đồng bảo lãnh (bản chính); Hợp đồng thế chấp tài sản (bản chính); Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc (bản chính); Chứng thư bảo lãnh (bản chính thứ 2); Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm bảo lãnh (bản chính);
- Khế ước nhận nợ bắt buộc (bản chính);
- Các tài liệu liên quan đến thủ tục mở tài khoản, theo dõi nợ, tính lãi (bản chính);
4.2. Hồ sơ thế chấp tài sản bảo đảm bảo lãnh, Chi nhánh NHPT thực hiện lưu giữ theo quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
II. Tại Hội sở chính
1. Chế độ kiểm tra, Giám sát thực hiện bảo lãnh vay vốn:
- Tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ theo kế hoạch được Tổng giám đốc NHPT phê duyệt hàng năm; kiểm tra đột xuất, phúc tra kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh NHPT; hướng dẫn và theo dõi kết quả khắc phục sau kiểm tra, tự kiểm tra.
- Thưc hiện giám sát trong suốt quá trình thực hiện bảo lãnh vay vốn. Hồ sơ giám sát Chi nhánh gửi về NHPT (Ban BL- HTUT) như sau:
+ Sau khi thẩm định chấp thuận bảo lãnh vay vốn, hồ sơ giám sát gồm: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh đề nghị bảo lãnh vay vốn; thông báo chấp thuận bảo lãnh.
+ Sau khi phát hành Chứng thư bảo lãnh, hồ sơ giám sát gồm; Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc, Chứng thư bảo lãnh, Hợp đồng tín dụng ký giữa Doanh nghiệp với NHTM.
+ Sau khi sửa đổi bảo lãnh vay vốn, hồ sơ giám sát gồm; Hợp đồng bảo lãnh sửa đổi, Hợp đồng thế chấp tài sản sửa đổi, Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc sửa đổi, Chứng thư bảo lãnh sửa đổi, Hợp đồng tín dụng sửa đổi ký giữa Doanh nghiệp với NHTM.
+ Trường hợp thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hồ sơ giám sát gồm: văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHTM, báo cáo kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHTM và Doanh nghiệp; văn bản thông báo chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Việc thẩm tra hồ sơ giám sát thực hiện theo quy định của Tổng giám đốc NHPT về phân cấp, uỷ quyền trong hoạt động bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM.
2. Chế độ hạch toán kế toán
Ban Tài chính kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn theo chế độ kế toán hiện hành của NHPT.
3. Chế độ báo cáo thống kê
- Ban BL- HTUT tổng hợp báo cáo thông kê định kỳ, báo cáo đột xuất từ Chi nhánh NHPT gửi lên để theo dõi, quản lý, phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo NHPT.
- Ban Kế hoạch-Tổng hợp tổng hợp tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn cho Doanh nghiệp báo cáo Tổng giám đốc; các Bộ ngành liên quan.
4. Lưu giữ hồ sơ
4.1. Ban BL- HTUT:
- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án đầu tư không phân cấp và các trường hợp bảo lãnh vay vốn bằng ngoại tệ;
- Thông báo chấp thuận, thông báo không chấp thuận: Bảo lãnh vay vốn, sửa đổi bảo lãnh vay vốn (bản chính);
- Hợp đồng bảo lãnh (bản chính); Hợp đồng thế chấp tài sản (bản chính); Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc (bản chính); Chứng thư bảo lãnh (bản sao chính thứ 2); các hợp đồng và chứng thư sửa đổi bảo lãnh vay vốn.
- Biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh, biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp tài sản, biên bản thanh lý hợp đồng nhận nợ nguyên tắc;
- Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, hồ sơ đề nghị thực hiện các giải pháp tín dụng (bản chính);
- Các biên bản kiểm tra; các báo cáo tình hình thực hiện; báo cáo thu phí bảo lãnh vay vốn (bản chính).
4.2. Ban Tài chính kế toán:
- Báo cáo Quyết toán vốn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hàng năm (bản chính).
- Chứng từ chuyển tiền trả nợ Ngân hàng thương mại thay Doanh nghiệp (bản chính);
Phần IV
XỬ LÝ TRANH CHẤP
I. Tại Chi nhánh NHPT
1. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan trong việc bảo lãnh vay vốn, Chi nhánh NHPT chủ động thương lượng với các bên trên cơ sở bình đẳng, thiện chí; cùng nhau trao đổi, bàn bạc nhằm tháo gỡ, giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên.
Tất cả các buổi thương lượng giữa các bên phải được lập thành biên bản và có các bên ký xác nhận, với nội dung chủ yếu:
- Thời gian, địa điểm, thành phần tham gia;
- Nội dung tranh chấp: sự kiên, hành vi vi phạm và ý kiến của các bên;
- Các giải pháp xử lý tranh chấp do các bên đưa ra;
- Kết luận thống nhất của các bên;
- Lộ trình thực hiện.
2. Trường hợp sau khi thương lượng mà không giải quyết được tranh chấp, Chi nhánh NHPT có văn bản báo cáo NHPT để có biện pháp hỗ trợ Chi nhánh xử lý tranh chấp trong bảo lãnh vay vốn.
II. Tại Hội sở chính:
Sau khi tiếp nhận báo cáo của Chi nhánh NHPT, Ban BL-HTUT phối hợp với Ban Pháp chế và các Ban liên quan liên quan trình Tổng giám đốc văn bản hướng dẫn Chi nhánh NHPT các biện pháp xử lý tranh chấp.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn của NHTM. Hướng dẫn này thay thế cho Công văn số 264/NHPT-BL-HTUT ngày 06/02/2009 và số 543/NHPT-BL-HTUT ngày 09/3/2009 của NHPT và được thực hiện kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị có báo cáo kịp thời về NHPT để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TỔNG
GIÁM ĐỐC |