BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10609/BTC-TCT
V/v chính sách thu tiền thuê đất đối
với các đơn vị khai thác thủy lợi.
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
|
Bộ Tài chính nhận được công văn số
5082/UBND-KTTH ngày 5/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về thu tiền thuê đất trụ
sở làm việc và các Xí nghiệp trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Khai thác
thủy lợi Quảng Nam. Do vướng mắc của UBND tỉnh Quảng Nam cũng là
vướng mắc của các tỉnh, thành phố khác.
Vì vậy, ngày 9/5/2016 Bộ Tài chính đã có công văn số 6182/BTC-TCT báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại công văn số 4398/VPCP-KTN ngày 7/6/2016
giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp và các địa phương
rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai đối với các đơn vị khai thác thủy lợi và đề xuất Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chính sách ưu đãi về tiền thuê đất đối với các đơn vị này. Về vấn đề này,
Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Luật Đất đai năm 2003 quy định:
+ Khoản 6, Điều 33 quy định:
“Điều 33. Giao đất không thu tiền
sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ;
đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào Mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng
các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm Mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa;”
+ Tại Điểm e, Khoản 1, Điều 35 quy định:
“Điều 35. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có Mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm;”
+ Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 60 quy định:
“Điều 60. Miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
1. Người sử dụng đất mà Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau
đây:
b) Sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có Mục đích kinh doanh;”
+ Tại Khoản 1, Điều 88 quy định:
“Điều 88. Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, xây dựng công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công;
b) Đất xây dựng trụ sở của các tổ
chức khác do Chính phủ quyết định, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đất xây dựng các công trình sự
nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức sự nghiệp công.”
- Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã ban
hành Luật Đất đai năm 2013 quy định:
+ Tại Điểm e, Khoản 2, Điều 10 quy định:
“Điều 10. Phân loại đất
2. Nhóm
đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
e) Đất sử dụng vào Mục đích công cộng
gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng
hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu
chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình
công cộng khác;”
+ Tại Khoản 2, Điều 54 quy định:
“Điều 54. Giao đất không thu tiền
sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất sử dụng vào Mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào Mục đích công cộng không nhằm Mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều
55 của Luật này;”
+ Tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 56 quy định:
“Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công
trình công cộng có Mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự
án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
+ Tại Điểm a và Điểm d, Khoản 1, Điều 110 quy định:
‘‘Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào Mục đích sản xuất,
kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình
sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
- Tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Đối tượng không thu tiền
thuê đất
1. Người được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.”
- Tại Điểm g, Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trong các trường hợp sau đây:
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng
công trình công cộng có Mục đích kinh doanh: đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để
cho thuê;”
- Tại Điểm 2.2.6.2 Phụ lục số 01 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã quy định đất sử dụng
vào Mục đích công cộng:
“Đất thủy lợi là đất sử dụng vào Mục đích xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm
đê Điều, hệ thống dẫn nước để cấp nước, thoát nước, tưới nước,
tiêu nước (kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải thu hồi đất); các công trình thủy
lợi đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm Điều hành, trạm xử lý nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở
sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình thủy
lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối); kè, cống, đập và hồ chứa nước phục vụ Mục đích thủy lợi là chính.
Đối với các công trình thủy lợi ngầm dưới lòng đất hoặc
trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không
phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình thủy lợi) thì không
thống kê vào đất thủy lợi.
Trường hợp đất công trình thủy lợi
có kết hợp sử dụng vào Mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch
thì ngoài việc thống kê vào Mục đích thủy lợi còn phải thống
kê theo Mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”
Căn cứ quy định của pháp luật nêu
trên thì: Đất giao thông thủy lợi được
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; đất sử dụng để xây dựng công
trình công cộng không có Mục đích kinh doanh được xem xét miễn, giảm tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất.
Do đó, để có cơ sở miễn tiền thuê đất
của các đơn vị khai thác thủy lợi và các Chi nhánh, Xí nghiệp trực thuộc được
Nhà nước cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc, nhà quản lý, nhà Điều hành,
nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa - bảo dưỡng công trình thủy lợi
thuộc phạm vi công trình đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm Điều hành, đề
nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá
tình hình của các đơn vị khai thác thủy lợi
trực thuộc Bộ Nông nghiệp, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý gửi Bộ Tài chính về: tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai của các đơn vị khai thác thủy
lợi, những vướng mắc và kiến nghị về nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối
với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc, nhà quản lý, nhà Điều
hành, nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa - bảo dưỡng công trình thủy
lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm Điều
hành. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ Tư pháp, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định chính sách ưu đãi về tiền thuê đất đối với các đơn vị này.
Báo cáo rà soát xin gửi về Tổng cục
Thuế - Bộ Tài chính theo địa chỉ (Tổng cục Thuế - Đ/c: 18 Tam Trinh- Hà Nội)- email:
htkdung@gdt.gov.vn trước ngày 15/8/2016 để Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xử lý thống nhất.
Xin cảm ơn sự hợp tác kịp thời của
Quý Bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ PC, Vụ CST, Cục QLCS, Cục TCDN (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT; TCT (VT, CS (3b)).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|