Công văn 1014/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1014/TCT-TNCN
Ngày ban hành 15/03/2016
Ngày có hiệu lực 15/03/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Duy Minh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1014/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân.

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi: Ông Bùi Kim Liên
(Địa chỉ: Tổ 2 Phường Quyết Th
ng, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La)

Trả lời Đơn kiến nghị ngày 22/01/2016 của Ông về việc đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm d, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản giảm trừ, trong đó quy định về người phụ thuộc, bao gồm:

“d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định nêu trên, trường hợp như Ông trình bày trong đơn, cháu nội của Ông do có bố đang trong độ tuổi lao động và có thu nhập nên cháu là người phụ thuộc của bố khi đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Tổng cục Thuế thông báo để Ông biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế t
nh Sơn La
- Vụ PC;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
- Website Tổng cục Thuế
- Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Minh