CÔNG ƯỚC
NĂM
1999 CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BẮT GIỮ TÀU
Ðể đảm bảo phát triển hài hoà
thương mại hàng hải thế giới.
Xét thấy cần thiết phải hình
thành một khuôn khổ pháp lý chung áp dụng thống nhất trên phạm vi quốc tế điều
chỉnh lĩnh vực bắt giữ tàu, phù hợp với sự phát triển của tình hình thực tế
trong các lĩnh vực có liên quan, Các nước thành viên thoả thuận những điều sau
đây:
Ðiều 1: Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Công ước này,
những từ sau đây được hiểu như sau:
1 - "Khiếu nại
hàng hải" là khiếu nại phát sinh từ các căn cứ sau đây:
a) Mất mát, thiệt hại gây ra do
khai thác, vận hành tàu;
b) Thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ xảyra trên đất liền hoặc dưới nước, có liên quan trực tiếp đến việc vận
hành, khai thác tàu;
c) Hoạt động cứu hội hợp đồng
cứu hộ, kể cả trong trường hợp khiếu nại về khoản tiền thù lao đặc biệt cho
hoạt động cứu hộ đối với tàu mà bản thân tàu hoặc hàng hoá vận chuyển trên tàu
đe doạ gây thiệt hại cho môi trường
d) Thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt
hại do tàu gây ra cho môi trường, bờ biển hay các lợi ích khác liên quan; các
biện pháp được áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục các thiệt hại đó; bồi
thường các thiệt hại đó; chi phí áp dụng những biện pháp thích hợp để khôi phục
môi trường; mất mát hoặc nguy cơ mất mát mà người thứ ba phải gánh chịu có liên
quan đến các thiệt hại trên; các thiệt hại, các chi phí hay các mất mát khác có
tính chất tương tự như những mất mát, thiệt hại quy định tại điểm này;
e) Các chi phí liên quan đến
việc trục vớt. dời chuyển, thu hồi. phá huỷ, thanh thải tàu đắm, tàu mắc cạn,
tàu bị bỏ rơi, bao gồm cả các vật dụng, tài sản có trên tàu; chi phí cho việc
bảo quản tàu bị bỏ rơi và chi phí cho thuyền viên của tàu;
f) Thoả thuận về sử dụng hoặc
thuê tàu, dưới hình thức hợp đồng thuê tàu hoặc hình thức khác;
g) Thoả thuận về vận chuyển hàng
hoá hoặc hành khách bằng tàu, dưới hình thức hợp đồng thuê tàu hoặc hình thức
khác;
h) Mất mát hoặc thiệt hại gây ra
cho tài sản hoặc liên quan đến tài sản (kể cả hành lý) vận chuyển trên tàu;
i) Tổn thất chung;
j) Lai dắt;
k) Hoa tiêu;
l) Hàng hoá, nguyên vật liệu,
nhiên liệu, trang thiết bị (kể cả côngtenơ), dịch vụ cung cấp cho tàu để vận
hành, khai thác, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng tàu;
m) Ðóng mới, đóng lại, sửa chữa
hoán cải, trang bị cho tàu;
n) Phí, lệ phí cảng, kênh đào,
vũng đậu tàu, neo đậu, luồng lạch;
o) Lương và các khoản chi trả
khác cho thuyền trưởng, sỹ quan và các thành viên khác của thuyền bộ làm việc
trên tàu, bao gồm cả chi phí hồi hương, tiền bảo hiểm xã hội;
p) Các khoản tiền đã chi thay
cho tàu hoặc thay cho chủ tàu;
q) Phí bảo hiểm liên quan đến
tàu (bao gồm cả phí bảo hiểm tương hỗ) thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ
tàu, người thuê tàu trần hoặc được thanh toán vì lợi ích của họ;
r) Phí đại lý, môi giới hoặc các
khoản phí, hoa hồng khác liên quan đến tàu thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ
tàu, người thuê tàu trần hoặc được thanh toán vì lợi ích của họ;
s) Tranh chấp liên quan đếnsở
hữu, chiếm hữu tàu;
t) Tranh chấp giữa các đồng sở
hữu tàu về việc khai thác, vận hành tàu hoặc về quyền đối với các khoản thu
nhập từ khai thác, vận hành tàu;
u) Thế chấp, cầm cố hay một
quyền khác có tính chất tương tự đối với tàu;
v) Tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng mua bán tàu.
2. "Bắt giữ”
là một sự lưu giữ hoặc hạn chế dịch chuyển tàu theo quyết định của Toà án để
bảo đảm cho một khiếu nại hàng hải, chứ không bao hàm việc bắt giữ tàu để thi
hành môt bản án hay một văn bản có hiệu lực thi hành khác.
3. "Người" bao
gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức , kể cả Nhà nước và cơ quan Nhà nước.
4. "Người khiếu nại"
là người có quyền thực hiện khiếu nại hàng hải.
5. "Toà án" bao
gồm mọi cơ quan tư pháp có thẩm quyền của quốc gia.
Ðiều 2: Thẩm quyền bắt giữ tàu
1 . Một con tàu chỉ có thể bị
bắt giữ hoặc được giải phóng khỏi sự bắt giữ theo quyết định của toà án của
quốc gia thành viên nơi tiến hành bắt giữ.
2. Một con tàu chỉ có thể
bị bắt giữ căn cứ vào một khiếu nại hàng hải chứ không thể bị bắt giữ vì những
khiếu nại khác.
3. Quốc gia có quyền bắt giữ tàu
để bảo đảm cho khiếu nại hàng hải kể cả trong trường hợp các bên trong hợp đồng
đã thoả thuận lựa chọn toà án của một quốc gia khác không phải là quốc gia nơi
tiến hành bắt giữ tàu hoặc lựa chọn toà án trọng tài để giải quyết khiếu nại
hàng hải đó hoặc thoả thuận lựa chọn pháp luật của một quốc gia khác không phải
là quốc gia nơi tiến hành bắt giữ tàu để áp dụng cho hợp đồng đó.
4. Thủ tục bắt giữ tàu, thủ tục
giải phóng tàu được thực hiện theo quy định pháp luật của quốc gia nơi tiến
hành bắt giữ hoặc nơi có yêu cầu bắt giữ, với điều kiện không trái với các quy
định của Công ước này.
Ðiều 3: Ðiều kiện bắt giữ tàu
1 . Việc bắt giữ tàu để
đảm bảo cho một khiếu nại hàng hải được thực hiện nếu thoả mãn một trong các
điều kiện sau đây:
a) Người có quyền sở hữu đối với
tàu vào thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải, có trách nhiệm liên quan tới
nghĩa vụ phát sinh từ khiếu nại hàng hải đó và người đó vẫn là chủ sở hữu tàu
vào thời điểm tiến hành bắt giữ;
b) Người thuê tàu trần vào thời
điểm phát sinh khiếu nại hàng hải, có trách nhiệm liên quan tới nghĩa vụ phát
sinh từ khiếu nại hàng hải đó và người đó vẫn thuê tàu trần hoặc đã trở thành
chủ sở hữu tàu vào thời điểm tiến hành bắt giữ;
c) Khiếu nại hàng hải dựa trên
quyền thế chấp, cầm cố hoặc một quyền khác có tính chất tương tự đối với tàu;
d) Khiếu nại hàng hải liên quan
đến sở hữu hay chiếm hữu tàu;
e) Khiếu nại hàng hải có liên
quan đến bản thân chủ sở hữu tàu. người thuê tàu trần, người quản lý hoặc người
khai thác tàu và khiếu nại đó được đảm bảo bằng quyền cầm giữ hàng hải được
hưởng theo quy định pháp luật của quốc gia nơi có yêu cầu bắt giữ tàu.
2. Cũng có thể bắt giữ một hoặc
một số con tàu, nếu vào thời điểm tiến hành bắt giữ, những con tàu đó thuộc sở
hữu của người có trách nhiệm liên quan đến nghĩa vụ phát sinh từ khiếu nại hàng
hải và vào thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải, người đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người đó là chủ sở hữu của
con tàu có liên quan đến khiếu nại hàng hải;
b) Người đó là người thuê tàu
trần, người thuê tàu định hạn hoặc người thuê chuyến con tàu đó.
Quy định này không áp dụng với
các khiếu nại hàng hải liên quan đến sở hữu hoặc chiếm hữu tàu.
3. Mặc dù có các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này việc bắt giữ tàu không thuộc sở hữu của
người được suy đoán có trách nhiệm liên quan đến nghĩa vụ phát sinh từ khiếu
nại hàng hải chỉ được phép thực hiện khi, theo quy định pháp luật của nước nơi
có yêu cầu bắt giữ tàu, quyết định, bản án được tuyên để giải quyết khiếu nại
hàng hải có hiệu lực thi hành đối với chính con tàu đó sẽ được bán theo quyết
định của toà án hoặc theo thủ tục cưỡng chế bán.
Ðiều 4: Giải phóng tàu bị bắt
giữ
1. Tàu bị bắt giữ phải
được giải phóng ngay khi có biện pháp bảo đảm thay thế với giá trị hoặc dưới
một hình thức phù hợp( trừ trường hợp việc bắt giữ được thực hiện trên cơ sở
khiếu nại hàng hải quy định tại điểm s, và điểm t), khoản 1 , Điều 1 . Ðối
với các trường hợp này, khi người đang chiếm hữu tàu đã cung cấp một biện pháp
bảo đảm thay thế với giá trị tương ứng, toà án có thể cho phép người đó tiếp
tục khai thác, vận hành tàu hoặc áp dụng mọi biện pháp cần thiết để giải quyết
vấn đề quản lý tàu trong thời gian bắt giữ.
2. Nếu các bên không thoả thuận
được về giá trị và hình thức biện pháp bảo đảm thay thế, toà án sẽ có thẩm
quyền quyết định, nhưng không được vượt quá giá trị con tàu bị bắt giữ.
3. Hành vi thực hiện biện
pháp bảo đảm thay thế để yêu cầu thả tầu không được coi là hành vi thừa nhận
trách nhiệm hay từ chối quyền bào chữa, quyền được giảm nhẹ trách nhiệm.
4. Trong trường hợp tàu bị bắt
giữ tại một quốc gia không phải là thành viên của Công ước này, nếu sau khi có
một bịên pháp bảo đảm thay thế được thực hiện tại một quốc gia thành viên của
Công ước này có liên quan đến khiếu nại hàng hải đó mà tàu vẫn chưa được giải
phóng, thì theo yêu cầu của đương sự, toà án của quốc gia thành viên đó có
quyền quyết định huỷ bỏ biện pháp bảo đảm đã thực hiện.
5. Trong trường hợp tàu bị bắt
giữ tại một quốc gia không phải là thành viên của Công ước này và đã được giải
phóng sau khi có biện pháp bảo đảm thay thế phù hợp, thì mọi biện pháp bảo đảm
thay thế đã thực hiện trong một quốc gia thành viên của Công ước này liên quan
đến khiếu nại hàng hải đó cũng sẽ được huỷ bỏ theo quyết định của toà án của
quốc gia thành viên đó, nếu tổng giá trị biện pháp bảo đảm thực hiện trong 2
quốc gia nêu trên lớn hơn:
a) Giá trị của khiếu nại hàng
hải là căn cứ cho việc bắt giữ tàu;
b) Giá trị của con tàu;
Trong trường hợp giá trị khiếu
nại hàng hải và giá trị con tàu khác nhau, thì áp dụng giá trị nhỏ hơn. Tuy
nhiên, toà án sẽ chỉ quyết định cho phép huỷ bỏ nếu như biện pháp bảo đảm thay
thế đó có hiệu lực pháp luật tại quốc gia không phải là thành viên của Công ước
này và có thể chuyển giao được cho người có khiếu nại hàng hải.
6. Người đã thực hiện một biện
pháp bảo đảm thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu toà án
giảm bớt, sửa đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bảo đảm đó vào bất kỳ lúc nào.
Ðiều 5: Bắt giữ tàu lại và
bắt giữ nhiều tàu
1. Nếu tại một quốc gia,
tàu bị bắt giữ đã được giải phóng hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được
thực hiện đối với khiếu nại hàng hải, thì con tàu đó không thể bị bắt giữ lại
trên cơ sở cùng một khiếu nại hàng hải đó. trừ các trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bảo đảm thay thế
liên quan đến con tàu, thực hiện trên cơ sở khiếu nại hàng hải đó, có hình thức
hoặc giá trị không đáp ứng yêu cầu, với điều kiện tổng giá trị các biện pháp
bảo đảm thay thế không vượt quá giá trị của con tàu;
b) Người thực hiện biện pháp bảo
đảm thay thế không có hoặc có thể không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình;
c) Việc giải phóng tàu hoặc việc
huỷ bỏ biện pháp bảo đảm thay thế đã được thực hiện:
Theo yêu cầu hoặc với sự thoả
thuận của người khiếu nại trên cơ sở những lý do chính đáng; hoặc do người
khiếu nại không thể ngăn cản được việc giải phóng tàu hoặc việc huỷ bỏ biện
pháp bảo đảm đó mặc dù đã áp dụng những biện pháp cần thiết.
2. Không được bắt giữ
thêm bất cứ một con tàu nào khác để bảo đảm cho cùng một khiếu nại hàng hải,
cho dù con tàu đó cũng nằm trong diện có thể bị bắt giữ để bảo đảm cho khiếu
nại hàng hải đó, trừ các trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bảo đảm thay thế đã
được thực hiện trên cơ sở khiếu nại hàng hải đó có hình thức hoặc giá trị không
đáp ứng yêu cầu;
b) Trường hợp áp dụng quy định
tại các điểm b hoặc c, khoản 1 , Điều này.
3. "Giải phóng tàu" theo
quy định tại Điều này không bao hàm trường hợp tàu bỏ trốn hoặc được thả trái
với quy định của pháp luật.
Ðiều 6: Bảo vệ quyền lợi của
chủ sở hữu và người thuê tàu trần có tàu bị bắt giữ
1. Khi người có khiếu nại
hàng hải yêu cầu toà án bắt giữ tàu hoặc duy trì biện pháp bắt giữ tàu đang áp
dụng: thì trước khi cho phép bắt giữ tàu hoặc duy trì biện pháp bắt giữ đó, toà
án có thể buộc người đó phải thực hiện một biện pháp bảo đảm theo hình thức,
điều kiện và với giá trị do toà án quyết định, để đảm bảo việc bồi thường những
thiệt hại, mất mát có thể gây ra cho người bị khiếu nại do việc bắt giữ tàu
thuộc trách nhiệm bồi thường của người khiếu nại hàng hải, đặc biệt là để bồi
thường những mất mát, thiệt hạị có thể gây ra cho người bị khiếu nại trong các
trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bắt giữ tàu đó là
không có căn cứ pháp luật hoặc được thực hiện một cách lạm dụng:
b) Biện pháp bảo đảm thay thế
được yêu cầu thực hiện vượt quá mức cần thiết.
2. Toà án của nước nơi tiến hành
bắt giữ tàu có thẩm quyền xác định mức độ trách nhiệm của người khiếu nại hàng
hải đối với những mất mát, thiệt hại có thể xảy ra do việc bắt giữ tàu, đặc
biệt là các mất mát, thiệt hại xảy ra trong các trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bắt giữ tàu không
có căn cứ pháp luật hoặc được thực hiện một cách lạm dụng;
b) Biện pháp bảo đảm thay thế
được yêu cầu thực hiện vượt quá mức cần thiết.
3. Trong trường hợp, theo quy
định tại Điều 7, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án của
một quốc gia khác hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án trọng tài thì thủ
tục xác định mức độ trách nhiệm của người khiếu nại hàng hải quy định tại khoản
2 Điều này sẽ được tạm đình chỉ đến khi có quyết định cuối cùng về giải quyết
tranh chấp của toà án có thẩm quyền hoặc toà án trọng tài đó.
4. Người đã thực hiện biện pháp
bảo đảm thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này có quyền yêu cầu toà án
giảm bớt, sửa đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bảo đảm đó vào bất kỳ thời điểm nào.
Ðiều 7: Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp
1. Toà án của quốc gia
nơi đã tiến hành bắt giữ tàu hoặc nơi đã thực hiện biện pháp bảo đảm thay thế
để giải phóng tàu, có thẩm quyền giải quyết về nội dung đối với tranh chấp đó,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp lệ đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
trước toà án trọng tài hoặc trước toà án của một quốc gia khác có thẩm quyền.
2. Mặc dù có các quy định tại
khoản 1 Điều này, toà án của quốc gia nơi đã tiến hành bắt giữ tàu hoặc nơi đã
thực hiện biện pháp bảo đảm thay thế để giải phóng tàu có thể từ chối thụ lý
giải quyết tranh chấp nếu pháp luật của quốc gia này cho phép toà án làm việc
đó và nếu toà án của một quốc gia khác chấp nhận thụ lý giải quyết tranh chấp
đó.
3. Trong trường hợp tranh
chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án của quốc gia nơi tiến hành
bắt giữ tàu hoặc nơi thực hiện biện pháp bảo đảm thay thế để giải phóng tàu
hoặc trong trường hợp toà án đó từ chối thụ lý giải quyết tranh chấp theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì toà án đó có thể, tự mình hoặc theo yêu
cầu, quyết định thời hạn để khởi kiện tại một toà án khác có thẩm quyền hoặc
tại toà án.
4. Quá thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều này, nếu vụ việc chưa được khởi kiện, thì theo yêu cầu của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, toà án có thể quyết định giải phóng tàu
hoặc huỷ bỏ biện pháp bảo đảm thay thế.
5. Trong trường hợp việc khởi
kiện đã được thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều nàyhoặc
trong trường hợp không có quy định về thời hạn khởi kiện mà tranh chấp đã được
khởi kiện trước toà án có thẩm quyền hoặc toà án trọng tài của một quốc gia
khác, thì quyết định cuối cùng giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ việc khởi
kiện đó sẽ được công nhận và có hiệu lực thi hành đối với con tàu bị bắt giữ
hoặc đối với biện pháp bảo đảm thay thế để giải phóng tàu, nếu:
a) Người bị khiếu nại đã được
thông báo hợp lệ về việc khởi kiện đó trong thời hạn hợp lý để có đủ điều kiện
thực hiện quyền bào chữa;
b) Việc công nhận quyết định đó
không trái với trật tự công cộng.
6. Quy định tại khoản 5 Điều này
không làm hạn chế hiệu lực áp dụng của bản án hay phán quyết trọng tài nước
ngoài được tuyên theo quy định pháp luật của nước nơi tiến hành bắt giữ tàu
hoặc nơi thực hiện biện pháp bảo đảm thay thế để giải phóng tàu.
Ðiều 8: Ðối tượng áp dụng
1. Công ước này có hiệu
lực áp dụng đối với tàu thuộc thẩm quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào là
một bên ký kết công ước, cho dù tàu đó có treo cờ của quốc gia
2. Công ước này không áp
dụng đối với tàu chiến, tàu hỗ trợ tàu chiến và các tàu khác thuộc quyền sở hữu
hoặc khai thác của quốc gia được sử dụng duy nhất vào mục đích dịch vụ công
cộng không mang tính thương mại, trừ trường hợp sau này có thay đổi mục đích sử
dụng.
3. Công ước này không áp
dụng cho các trường hợp cảng vụ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của một quốc
gia thực hiện quyền hạn tạm giữ, cấm rời cảng được quy định trong điều ước quốc
tế hoặc pháp luật quốc gia đối với tàu nằm trong phạm vi thẩm quyền tài phán
của quốc gia đó.
4. Công ước này không ảnh hưởng
đến quyền hạn của quốc gia hoặc toà án được ra các quyết định có hiệu lực áp
dụng đối với toàn bộ tài sản của người có nghĩa vụ.
5. Nếu điều ước quốc tế khác
hoặc pháp luật quốc gia có quy định về trường hợp giới hạn trách nhiệm tại quốc
gia nơi tiến hành bắt giữ tàu, thì áp dụng điều ước quốc tế quy tắc quy định
pháp luật đó;
6. Công ước này không làm thay
đổi, không có liên quan gì đến các văn bản pháp luật hiện hành của các quốc gia
thành viên quy định về việc bắt giữ tàu thuộc quyền tài phán của quốc gia mà
tàu đó mang cờ, vì lợi ích của người thường trú hoặc có nơi cư trú chính tại
quốc gia đó hoặc của người tiếp nhận quyền yêu cầu của người đó theo hình thức
thế quyền, chuyển giao quyền yêu cầu hoặc một hình thức khác.
Ðiều 9: Không tạo ra quyền
cầm giữ hàng hải
Các quy định tạiCông ước
nàykhông thể được giải thích theo hướng tạo ra quyền cấm giữ hàng hải.
Ðiều 10: Bảo lưu
1. Khi ký, phê chuẩn,
chấp nhận, phê duyệt, gia nhập Công ước này hoặc vào bất kỳ thời điểm
nào sau khi thực hiện các hành vi trên, quốc gia thành viên có quyền bảo lưu
không áp dụng các quy định của Công ước này cho các đối tượng sau:
a) Tàu, thuyền không phải là tàu
biển:
b) Tàu không mang cờ của quốc
gia thành viên của Công ước;
c) Khiếu nại hàng hải quy định
tại điểm s, khoản 1, Điều 1.
2: Trong trường hợp một
quốc gia đang là thành viên của một điều ước quốc tế về giao thông đường thuỷ
nội địa, tham gia ký, phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước
này, thì khi ký, phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước, quốc
gia có quyền tuyên bố áp dụng các quy định của điều ước đó về thẩm quyền toà
án, về công nhận và thi hành các bản án, quyết định của toà án, thay vì áp dụng
các quy định tại Ðiều 7 Công ước này.
Ðiều 1 1: Lưu chiểu
Công ước này được lưu chiểu tại
cơ quan Tổng thư ký Liên hợp quốc
1. Công ước này được để ngỏ cho
các quốc gia ký kể từ ngày 1/9/1999 đến ngày 31/8/2000 tại
trụ sở Liên hợp quốc, tại
Niu-oóc.
Sau đó, Công ước tiếp tục được
để ngỏ cho các quốc gia khác gia nhập.
2. Các quốc gia có thể thể hiện
sự chấp thuận hiệu lực áp dụng của Công ước nàyđối với mình dưới các hình thức
sau đây:
a) Ký không kèm theo điều kiện
phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt;
b) Ký kèm theo điều kiện phê
chuẩn chấp nhận hoặc phê duyệt;
c) Gia nhập
3. Việc phê chuẩn, chấp
nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước nàyđược thực hiện đối với hình thức gửi
thư phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt, gia nhập cho cơ quan.
Ðiều 13: Áp dụng Công ước đối
với các quốc gia có nhiều chế độ pháp lý khác nhau
1. Ðối với các quốc gia có nhiều
đơn vị lãnh thổ ở đó áp dụng các chế độ pháp lý khác nhau đối với các nội dung
thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này, thì khi tham gia ký, phê chuẩn, chấp
nhận, phê duyệt, gia nhập Công ước, quốc gia đó có quyền quyết định áp dụng
Công ước cho toàn bộ hay một số các đơn vị lãnh thổ đó: quốc gia đó cũng có
quyền thay đổi quyết định trên của mình vào bất kỳ lúc nào.
2. Quyết định của quốc
gia được gửi cho cơ quan lưu chiểu và phải quy định rõ các đơn vị lãnh thổ nơi
Công ước có hiệu lực áp dụng.
3. Ðối với quốc gia thành
viên Công ước có hai hay nhiều chế độ pháp lý về bắt giữ tàu biển áp dụng cho
các đơn vị lãnh thổ khác nhau, thì những trường hợp Công ước này quy định dẫn
chiếu đến thẩm quyền toà án hoặc đến pháp luật của quốc gia được coi là dẫn
chiếu đến thẩm quyền toà án và pháp luật của đơn vị lãnh thổ cụ thể của quốc
gia đó.
Ðiều 14: Hiệu lực áp dụng
1. Công ước nàybắt đầu có hiệu
lực sau sáu tháng kể từ ngày đủ 10 quốc gia thể hiện sự chấp thuận hiệu lực áp
dụng của Công ước đối với mình.
2. Ðối với các quốc gia
khác thể hiện sự chấp thuận hiệu lực áp dụng của Công ước đối với mình sau ngày
Công ước nàycó hiệu lực, thì sự chấp thuận đó bắt đầu có hiệu lực sau ba tháng
kể từ ngày quốc gia đó bày tỏ sự chấp thuận.
Ðiều 15: Sửa đổi, bổ sung
1.Theo đề nghị của 1/3số nước
thành viên của Công ước, Tổng thư ký Liên hiệp quốc triệu tập hội nghị các nước
thành viên để xem xét sửa đổi, bổ sung Công ước này.
2.Trường hợp chấp thuận hiệu lực
của Công ước sau ngày sửa đổi bổ sung Công ước có hiệu lực được coi là chấp
thuận toàn bộ nội dung Công ước như đã sửa đổi bổ sung.
Ðiều 16: Bãi bỏ Công ước
1. Quốc gia thành viên có thể
bãi bỏ Công ước vào bất kỳ thời điểm nào kể từ ngày Công ước có hiệu lực áp
dụng đối với quốc gia đó.
2. Việc bãi bỏ công ước được
thực hiện thông qua việc gửi thư bãi bỏ cho cơ quan lưu chiểu.
3. Việc bãi bỏ Công ước có hiệu
lực áp dụng sau 1 năm kể từ ngày cơ quan lưu chiểu nhận được thư bãi bỏ hoặc
sau một thời gian dài hơn quy định trong thư bãi bỏ.
Ðiều 17: Ngôn ngữ
Công ước này được lập thành một
bản gốc duy nhất bằng các thứ tiếng Anh, Ả rập, Trung quốc,
Tây Ban Nha, Pháp vàNga các bản
đều có giá trị pháp lý như nhau.
Làm tại Giơ-ne-vơ, ngày
12/3/1999.
Ðể làm bằng, đại diện có thẩm
quyền của các quốc gia đã ký tên vào Công ước này.