Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch hành động 2937/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo

Số hiệu 2937/KH-UBND
Ngày ban hành 11/07/2018
Ngày có hiệu lực 11/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đức Chính
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2937/KH-UBND

Quảng Trị, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị Quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị Quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ, như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:

Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/2/2017 của Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch hành động số 1008/KH-UBND ngày 21/3/2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm 2020, với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Một số kết quả ni bật như sau:

1. Cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với nhà đầu tư; trong đó thực hiện việc rút ngắn thời gian cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án từ 35 ngày làm việc còn 10 ngày làm việc ktừ khi nhận được hsơ hợp lệ. Rút ngn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp từ 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ xuống không quá 2 ngày làm việc. Nâng cao chất lượng hướng dẫn thủ tục hành chính ở bộ phận một cửa, đã hướng dẫn trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư được thực hiện bằng nhiều hình thức, như: Trả lời bng văn bản, hướng dẫn trực tiếp, đăng tải lên website của Sở, việc đăng ký kinh doanh qua mạng được khuyến khích thực hiện. Việc tiếp nhận và trả kết quả về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hoặc trả qua đường bưu điện nhằm giảm tối đa chi phí đi lại cho người dân và doanh nghiệp.

2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Thực hiện việc cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai đối với các dự án thu hút đầu tư của tnh. Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày); rút ngn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 45 ngày nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục đầu tư. Thực hiện thẩm định và cho thuê đất thực hiện dự án đối với 34 nhà đầu tư ngoài các khu kinh tế, khu công nghiệp.

3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Ngoài trang thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://www.quangtri.gov.vn. đến nay 100% sở, ban ngành có trang thông tin điện tử (TTĐT) nhm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị đã triển khai hoàn thiện tại địa chỉ http://www.dichvucong.quangtri.gov.vn; đến nay có 1.331 thtục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 1; 948 thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 2 và 16 thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 và 01 TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.

Ngoài ra, đến nay còn có 11 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 được triển khai trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước như SThông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, UBND huyện Triệu Phong... 100% Sở, ban ngành và địa phương đã trin khai ứng dụng Một cửa điện tử nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp; trong đó có nhiều địa phương đã triển khai ứng dụng về đến tận cấp xã, điển hình như UBND huyện Vĩnh Linh.

4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước cp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh và thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với 43 thủ tục hành chính do 05 đơn vị cấp sở làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả.

Hiện nay các Sở, Ban, ngành địa phương đã tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, phi hợp VNPT thực hiện cơ chế điện tử để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân nên chi phí thời gian đthực hiện các thủ tục hành chính ngày càng được rút ngắn; Nổi bật như thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp, thời gian thm định chủ trương đầu tư, cp phép đầu tư.

Tiếp tục triển khai mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” nhàm rút ngn thời gian thông quan hàng hoá, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng hoá qua biên giới giữa hai nước Lào Việt Nam.

Thực hiện chủ trương tích hợp nhiều nội dung vào một cuộc thanh tra, kim tra đảm bảo một doanh nghiệp chi thanh tra, kim tra 01 lần trong năm. Qua đó góp phần rút ngắn thời gian thanh tra thuế từ 30 ngày/cuộc xuống còn 5- 7 ngày/cuộc, kiểm tra thuế từ 5 ngày/cuộc xuống còn 3 ngày/cuộc.

5. Chi phí không chính thức: Các Sban ngành địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Các khoản phí, lệ phí đã được niêm yết, công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các trang thông tin điện tử của tỉnh, s, ngành, địa phương. Phối hợp Bộ Nội vụ thực hiện điều tra xã hội học để phục vụ công tác chấm đim chỉ số CCHC cấp tỉnh, kết quả chỉ số CCHC tỉnh Quảng Trị đứng thứ 14/63 tnh thành, tăng 26 bậc so với năm 2015 (40/63).

6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Nhm đy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tnh, các cấp lãnh đạo đã quyết liệt trong chỉ đạo điu hành nhằm nỗ lực kiến tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dn, tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các nhà đầu tư trên địa bàn... Bên cạnh đó, lãnh đạo tnh cũng đã tiên phong tìm kiếm, vận động, thu hút các dự án đu tư vào tnh. Lãnh đạo tỉnh Quảng Trị đã công khai số điện thoại để người dân,các nhà đầu tư gọi điện phản ánh tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp vào bất cứ thời gian nào.

Đ tiếp tục thực hiện mục tiêu đồng hành, htrợ cùng doanh nghiệp, tỉnh cũng đã chọn chủ đề của năm 2018 là Năm Doanh nghiệp và ban hành Kế hoạch hoạt động Năm doanh nghiệp và hoàn thiện Đề án htrợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp giai đoạn 2018-2021 trình HĐND tỉnh thông qua một số chính sách, cơ chế hỗ trợ phát trin doanh nghiệp, khởi nghiệp.

7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Duy trì và phát triển cng thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trị: Tạo các gian hàng cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phm, mua bán trên mạng; Hướng dn cho doanh nghiệp tham gia cng và từng bước hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử.Thường xuyên kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thương mại. Đã khảo sát, kiểm tra thực địa một số mô hình ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất có hiệu quả nhằm định hướng hỗ trợ, phát triển như: công nghệ chế biến các loại cao dược liệu, nhân giống và trồng nguyên liệu chè vng, cà gai leo, chế biến tinh bột nghệ. Thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử (TMĐT) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 29/12/2015) trong năm 2017, hỗ trợ xây dựng mới 9 website TMĐT cho 9 doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với kinh phí hỗ trợ là 45 triệu đồng từ nguồn TMĐT tỉnh năm 2017. Đến nay, đã bàn giao 09 website cho 9 đơn vị, nâng tổng số doanh nghiệp, đơn vị được hỗ trợ xây dựng website trong 2 năm 2016, 2017 theo Chương trình phát triển TMĐT của tỉnh là 17 doanh nghiệp, đơn vị, tổng số doanh nghiệp được hỗ trợ nâng cấp website trong 2 năm qua là 26 doanh nghiệp, đơn vị.

8. Đào tạo lao động: Trong năm 2017 đã tổ chức Hội nghị liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; doanh nghiệp đào tạo gắn với tuyển dụng lao động. UBND tỉnh ban hành Quyết định 1022/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 về phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017; Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 10/7/2017, tính đến tháng 11 năm 2017 đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 4.527 lao động nông thôn; trong đó hỗ trợ đào tạo nghề cho 700 lao động nghề May công nghiệp cung ứng lao động cho các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh.

Tchức ngày hội Thanh niên trường học với nghnghiệp và việc làm” với sự tham gia của hơn 600 đoàn viên, thanh niên các trường học. Thực hiện rà soát, xác định nhu cu đào tạo nghề cung ứng cho các doanh nghiệp tại khu công nghiệp tỉnh. Đy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với các trường Cao đng nghề Navamintrachinee Mukdahan - Thái Lan, trường cao đng kỹ thuật và Nông nghiệp Burian Thái Lan... Năm 2017, đã tuyển sinh, đào tạo 9.637 người (đạt 101,4%).

9. Chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: Ban hành và tổ chc thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2017 đảm bảo cht lượng, đúng tiến độ. Đã tiến hành rà soát các thủ tục hành chính có phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Các Sở, ban ngành và địa phương đã thực hiện việc thiết lập, niêm yết công khai địa chtiếp nhận, xử lý phn ánh kiến nghị (thông qua bộ phận tiếp nhận hoặc hòm thư góp ý) và kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước đngười dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, TTHC cũng như thái độ thực thi công việc của cán bộ, công chức trực tiếp xử lý. Công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, doanh nghiệp yên tâm hoạt động, bảo đảm tài sản không bị mất cp, trong năm không có tình trạng tụ tập, khiếu kiện đông người.

10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Các Sở, ban ngành và địa phương trong tỉnh đã thực hiện việc hướng dẫn thủ tục cấp chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, ... thông qua các hình thức: trả lời bng văn bản, email, điện thoại; đăng tải lên website; hướng dẫn trực tiếp,... một cách hiệu quả và tích cực, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Năm 2017, UBND tnh đã bố trí 8 tỷ đồng để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tnh Quảng Trị.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1. Mục tiêu chung

Xây dựng chính quyền hành động nhằm nlực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực đ khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cnh tranh quốc gia, thực hiện mục tiêu Phn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tnh (PCI) thuộc tốp 20 của cả nước”.

2. Mc tiêu cthể:

- Cải thiện ít nhất 10 bậc xếp hạng chỉ số PCI, tăng từ 3-3,5 điểm, phn đu là tỉnh nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá.

- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cp phép xây dựng và các thủ tục liên quan ti đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xung còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường xuống còn 40 ngày (giảm 10 ngày); thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược xuống còn 30 ngày (giảm 15 ngày); thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bsung trong hoạt động khai thác khoáng sản xuống còn 40 ngày (giảm 10 ngày); thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đi với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thành lập mới doanh nghiệp, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giảm từ 3 ngày ktừ ngày nhận hồ sơ hợp lệ xuống còn 1,5 ngày.

[...]