ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1977/CTr-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 07 tháng 03 năm 2017
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ;
NGHỊ QUYẾT 06-NQ/TU NGÀY 11/01/2017 CỦA TỈNH ỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2017; UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện trong toàn tỉnh Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017;
Đồng thời quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 11/01/2017 của của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X) về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm
2017; Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2017 của tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh
về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi
ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017;
Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế
hoạch đầu tư công năm 2017.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn
vị tổ chức triển khai xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và các Nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu
cầu của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột
phá; nâng cao năng lực canh tranh của tỉnh gắn với tái cấu trúc kinh tế theo hướng
đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Phát triển văn hóa, con người; bảo đảm
an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu, chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc
phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
2. Nhiệm vụ
Năm 2017 là năm thứ 2 thực hiện các mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X, Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh (Khóa VIII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2016 - 2020. Với những lợi thế về vị trí địa
kinh tế, những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh và việc mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước, Đồng Nai có những
tiền đề vững chắc để phát triển mạnh hơn và bền vững hơn trong năm 2017.
Tuy nhiên, tỉnh cũng đối mặt với những
khó khăn và thách thức, đó là: hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động thấp; trình độ
công nghệ, năng lực quản trị kinh doanh các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế;
tình hình ô nhiễm môi trường, thách thức ứng phó với biến đổi khí hậu theo chiều
hướng khắc nghiệt; thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư; tốc độ gia tăng dân
số cơ học nhanh, ảnh hưởng đến giải quyết các chính sách an sinh xã hội. Do đó,
để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các
sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã đề trong
Báo cáo số 11474/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh, trong đó tập trung thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
- Đẩy mạnh thực hiện 3 nhiệm vụ đột
phá trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng
cơ chế phù hợp tình hình thực tế phát triển của tỉnh để huy động hiệu quả các
nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông,
nhất là các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Biên Hòa, đảm bảo triển
khai đầu tư đúng tiến độ; triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2016-2017, định, hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư xây dựng nông thôn mới gắn với triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cấp
nước sạch nông thôn; phấn đấu hoàn thành mục tiêu nông thôn mới trong năm 2017.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt
các đề án, chương trình nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo; tạo bước đột phá
về chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực khoa học - công nghệ. Đầu tư
phát triển giáo dục mầm non hướng về vùng nông thôn và các khu vực tập trung
công nhân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện mạnh môi trường đầu tư; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ
trình độ, phẩm chất, năng lực để thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên, khoáng sản. Giám sát chặt chẽ việc cải tạo, phục hồi
môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn nước trong các hồ chứa. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí
năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Tập trung xử lý dứt điểm các
bãi rác tạm trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác
theo kế hoạch. Chú trọng các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp,
chất thải độc hại và chất thải y tế.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 của
tỉnh Đồng Nai:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế - GRDP
tăng 8-9% so với năm 2016.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng
3.700 - 3.750 USD/người.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 7% - 9%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển huy động
toàn xã hội năm 2017 khoảng 78.000 - 80.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được
giao.
- Phấn đấu trong năm 2017, toàn tỉnh
có thêm 02 đơn vị cấp huyện và 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao.
b) Về môi trường:
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế,
97% chất thải nguy hại; 100% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; 96% chất
thải rắn sinh hoạt, trong đó đảm bảo tỷ lệ rác thải trơ chôn lấp từ 15% trở xuống
(rác thải sinh hoạt sau khi đã xử lý).
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn có có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường;
- 100% khu công nghiệp có nước thải ổn
định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Giữ độ che phủ cây xanh đạt 56%; ổn
định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
c) Về an sinh xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,06%.
- Giảm 0,4% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều mới).
- Giảm tỷ lệ lao động không có việc
làm khu vực đô thị xuống còn 2,4%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng
theo độ tuổi giảm còn 8,6%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều
cao theo độ tuổi giảm còn 24%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 79-80%.
- Số Bác sỹ là 7,5 Bác sỹ/1 vạn dân;
Số giường bệnh đạt 27,5 giường/1 vạn dân.
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước
sạch đạt trên 99%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QC02
trên 65%.
d) Về văn hóa, giáo dục - đào tạo:
- Tỷ lệ Ấp, Khu phố văn hóa đạt trên
90%; hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa trên 98%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa 100% (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
56%, tỷ lệ lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm tỷ lệ 16-17% trên tổng
số lao động được đào tạo nghề.
e) Về an ninh, quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội:
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do
Quân khu giao.
- Giảm số vụ, số người chết, bị
thương do tai nạn giao thông từ 5-10%.
- Giảm từ 5-7% số vụ tội phạm hình sự.
- Phấn đấu xử lý 90% tin báo, tố giác
tội phạm; đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án từ 70% trở lên, tỷ lệ điều
tra các vụ trọng án từ 95% trở lên.
(Phụ lục đính kèm)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CỤ THỂ
1. Triển khai thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
a. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Đồng Nai chủ trì, triển khai thực hiện tốt các chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu
quả trên địa bàn tỉnh; thực hiện các giải pháp mở rộng
tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tiếp tục đẩy
mạnh xử lý nợ xấu. Tiếp tục triển khai cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và theo chương trình (chi vay Phát triển Nông nghiệp Nông thôn theo Nghị định
55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ, cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay
theo chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ
thống, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm theo quy
định.
b. Thực hiện chính sách tài khóa
chủ động, chặt chẽ, tăng cường công tác quản lý và triệt để tiết kiệm, hiệu quả;
tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND
tỉnh tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân
sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được
HĐND tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh
về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi
ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017. Đồng
thời, triển khai thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều
hành tài chính - ngân sách, tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn
thu; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển
giá, thực hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế; đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế,
giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, chấn chỉnh
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách.
Điều hành, quản lý chặt chẽ các khoản
chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được giao, hạn chế tối đa việc bổ
sung ngoài dự toán. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên,
chi cho bộ máy quản lý nhà nước, chi sự nghiệp công.
- Các sở, ban, ngành và địa phương tiếp
tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp;
50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện
tiền lương cơ sở (thay cho mức tối thiểu chung).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài Chính và các sở, ngành, địa phương liên quan: Tham mưu UBND tỉnh
giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh, đảm bảo
tiêu chí phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công của dự án theo quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm; triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công. Thường xuyên rà soát, đôn đốc địa phương, các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn xây dựng cơ bản, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc
trong chính sách đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời, tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư phát triển.
- Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức điều hành dự toán ngân sách đã được UBND
tỉnh giao; thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản
lý Nợ công; Luật Đấu thầu; Luật Phí và Lệ Phí..., các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên
quan.
c. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tập
trung vào các lĩnh vực đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng.
Các sở, ban ngành, địa phương:
- Triển khai xây dựng kế hoạch thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực, các doanh nghiệp, trong đó tập trung thực hiện hiệu quả các trọng tâm tái
cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu tổ chức tín dụng và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn. Các sở, ban ngành, địa phương và đơn vị liên quan tiếp tục
xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các đề án để tập trung thực hiện trong năm 2017.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát huy lợi thế của địa phương lựa
chọn và phát triển ngành, lĩnh vực theo hướng tăng năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều
sâu; huy động phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ chế thị trường.
Thực hiện tốt hoạt động phối hợp liên tỉnh, phát huy thế mạnh của kinh tế vùng
và liên kết vùng, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Phối hợp thực hiện tốt việc chuẩn bị
cho triển khai giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo Nghị quyết số
94/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội, tập trung đẩy nhanh công tác giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, đảm bảo tiến độ thi công của dự án.
d. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh; khuyến khích khởi nghiệp, phát
triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu và sức cạnh tranh của
nền kinh tế:
- Các Sở ban ngành và địa phương của
tỉnh:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg
ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyện giải quyết trên mạng Internet và tại trụ
sở cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt Nghi quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ Điện tử; Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, bảo đảm đạt được các mục
tiêu của Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, Kế hoạch số
6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh và chương trình
hành động số 5422/CTr-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết
số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số
PAR-INDEX trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hai năm 2016-2017, định hướng đến năm
2020.
Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp
thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tăng cường công tác hỗ
trợ doanh nghiệp theo đúng nội dung chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và Phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020. Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích đầu tư kêu gọi đầu tư BOT,
BT... để công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạo cơ hội đầu tư nhiều
hơn cho các doanh nghiệp.
- Sở Công thương chủ trì tiếp tục thực
hiện:
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Quyết định số
32/2016/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định trình tự, thủ
tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; hoàn chỉnh xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ đầu tư đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng tiểu thủ công nghiệp khi vào khu, cụm công nghiệp
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối
bán lẻ ở thị trường trong nước, chú trọng phát triển thương mại điện tử; triển
khai tích cực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tổ chức
tốt các hoạt động kết nối doanh nghiệp - người tiêu dùng, tạo điều kiện tốt cho
doanh nghiệp quảng bá và tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp người tiêu dùng tiếp
cận kênh phân phối hàng hóa đa dạng, đảm bảo về chất lượng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý tốt nhập khẩu;
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường
xuất khẩu của các mặt hàng, ngành hàng chủ lực. Chú trọng công tác thông tin,
tuyên truyền về các Hiệp định FTA đã ký kết, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp
định TPP,...
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện Chương trình khoa học và
công nghệ hỗ trợ các đơn vị doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội
nhập giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng tuyên truyền, khuyến khích, hỗ
trợ thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phát triển văn
hóa, thể thao; xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân:
a) Phát triển văn hóa, thể thao:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Sở ngành và địa phương:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình xây dựng và phát triển văn hóa, con người Đồng Nai phát triển toàn điện,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 2016-2020, hưởng ứng cuộc vận động “toàn
dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; nâng cao hiệu quả quản lý,
hiệu quả các thiết chế văn hóa; bảo tồn và phát huy các di sản và giá trị văn
hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Thực hiện tốt Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành
động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Đẩy mạnh “Cuộc vận động toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012-2020; nâng cao chất lượng
giảng dạy, huấn luyện và tham gia các giải thi đấu trong nước và quốc tế theo kế
hoạch; thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020, mục tiêu đến năm 2025.
b) Bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Các Sở: Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Y
tế, Xây dựng, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ban Dân tộc, các Sở ngành và địa phương
liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt các chính sách, nâng
cao mức sống cho người có công; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
và vùng núi, vùng khó khăn. Củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội,
phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Tập
trung triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở xã hội.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Kế
hoạch triển khai Đề án cấp nước sạch nông thôn năm 2015, giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ
trợ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động; tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; phát
triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo.
- Triển khai tốt mô hình liên kết đào
tạo sau đại học giữa các trường đại học với các bệnh viện trong tỉnh; chương
trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm
trong quản lý y tế; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao kỹ thuật cho
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục phát triển hệ thống y tế kết
hợp mạng lưới y tế công và các cơ sở y tế ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dân. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, y tế dự
phòng. Tập trung công tác phòng chống hiệu quả các dịch bệnh phát sinh theo
mùa, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ; Tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng tinh thần của
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; tích cực triển
khai công tác tuyên truyền, vận động người dân, các tổ chức kinh tế thực hiện
nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, ký cam kết an toàn vệ sinh thực
phẩm, tuân thủ việc công bố quy trình, sản xuất kinh doanh, bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm; xử lý nghiêm các tổ chức, cơ sở, cá nhân vi phạm các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu mở rộng và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tự nguyện;
tiếp tục rà soát đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa ngành y tế, phát triển y tế
chuyên sâu và y tế phổ cập, xây dựng ngành y tế theo hướng công bằng, hiệu quả
và phát triển. Thực hiện có hiệu quả lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, các chính
sách đối với người có công; có chính sách hỗ trợ cho những đối tượng có thu nhập
thấp tham gia bảo hiểm y tế; tiếp tục cải thiện chất lượng khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
3. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên
môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả các chương trình
mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Triển khai hiệu quả quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch khai thác, thăm dò khoáng sản, Kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.
Chú trọng công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; thực hiện
nghiêm việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản thông qua đấu thầu theo quy định.
Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến,
xuất khẩu khoáng sản; giám sát chặt chẽ việc cải tạo phục hồi môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác
đá, cát sỏi trái phép.
- Kiểm soát chặt chẽ khai thác cát lậu,
đất san lấp không phép, các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các khu, cụm công nghiệp,
các cơ sở gây ô nhiễm nặng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
khu xử lý rác theo kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu gom, xử
lý rác.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020, bảo vệ nghiêm diện
tích rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, duy trì và phát triển trồng
rừng, ngăn chặn phá rừng, cháy rừng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Thông tư số
05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh
tế xã hội.
4. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương:
- Đơn giản hóa, công khai minh bạch mọi
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện
và giám sát; tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị
kịp thời về các thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân
và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Tập trung triển khai thực hiện Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nâng cao năng lực, kỷ luật,
đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
và cương quyết loại bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh
nghiệp, người dân.
b) Thực hiện tốt công tác tư pháp:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên
ngành, nâng cao chất lượng các dịch vụ trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Quyết
định số 15/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt chương
trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2017; tăng cường công tác thực thi pháp luật,
đảm bảo gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây
dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi tổ
chức, cá nhân nắm rõ và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
c) Nâng cao hiệu quả phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp các
sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các
chỉ đạo của Chính phủ. Tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải
quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, hạn chế phát
sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các
cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung
giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn
vị đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện công khai,
minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu
tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ.
5. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn cứu hộ:
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường công tác quốc phòng địa phương, công
tác giáo dục quốc phòng - an ninh theo đúng quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự
sửa đổi và Luật Giáo dục quốc phòng an ninh.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo đảm an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông; kiểm soát chặt
chẽ, tăng cường phòng chống tội phạm tệ nạn, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo
điều kiện ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục lồng ghép thực hiện phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho những
người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn không để các đối tượng lợi dụng để hoạt động
phạm tội; thực hiện tốt công tác giáo dục người lầm lỗi ở địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật phòng cháy và chữa cháy và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khắc phục đứt điểm các vi phạm về phòng
cháy, chữa cháy; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vụ
cháy, nổ lớn; chủ động lực lượng phương tiện, phương án và các điều kiện để ứng
phó kịp thời khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn, hạn chế mức tối đa thiệt hại
về người và tài sản.
6. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế:
Ban Hợp tác kinh tế tỉnh Đồng Nai, Sở
Công thương, Sở Ngoại vụ, các sở, ban ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 106-KH/TU ngày 25/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thông tin đối
ngoại giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch số 5828/KH-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh
về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Đồng Nai trung hạn giai đoạn 2015-2017; Kế
hoạch số 08/KH-UBND ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh về kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại tỉnh Đồng Nai năm 2017.
- Tăng cường các hoạt động ngoại giao
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai với các địa phương, tổ chức
trong nước và nước ngoài. Chủ động phối hợp với các Bộ ngành Trung ương và các
địa phương trong Vùng Đông Nam bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam triển khai
thực hiện các quy hoạch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các dự án đầu
tư xây dựng liên vùng. Rà soát, đánh giá kết quả hợp tác với các địa phương nước
ngoài để chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác.
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu,
tuyên truyền, phổ biến và xây dựng kế hoạch thực hiện các Hiệp định thương mại
tự do - FTA nước ta đã ký kết; chủ động nghiên cứu các hiệp định thương mại tự
do nước ta đang đàm phán để khai thác hiệu quả những cơ hội và giảm thiểu, ứng
phó những tác động bất lợi từ các FTA.
7. Tăng cường hoạt
động thông tin truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời về
các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến địa phương. Xây
dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các ngày lễ lớn của dân tộc, chào mừng
Đại hội Đảng các cấp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân trong tỉnh. Đồng thời, phối hợp với cơ quan an ninh tăng cường các
biện pháp bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng.
- Các sở, ban ngành, địa phương tiếp
tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về
các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Đồng
thời, tăng cường kỷ luật phát ngôn, thực hiện đúng quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban ngành, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
11/01/2017 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này. Đồng thời, tập trung chỉ
đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu
trong Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
phải chủ động và tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa
phương trong tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 15/10/2013 về tăng
cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao
ban định kỳ để kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết.
Trước ngày 15 hàng tháng có báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám
sát, nắm tình hình thực hiện Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các Báo, Đài tổ chức quán triệt,
phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 06-NQ/TU và Chương
trình hành động này trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền,
vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển
khai thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất
các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong các năm tiếp theo; thường
xuyên sơ kết 3 tháng, 6 tháng báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt được và kịp thời báo cáo, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính Phủ (A+B);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- Đài PTTH Đồng Nai; Báo ĐN; Báo LĐĐN;
- UBND các huyện, Tx. LK, Tp BH;
- Lưu: VT, TH (các phòng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|