Chương trình 1734/Ctr-TLĐ năm 2019 về Nâng cao phúc lợi, lợi ích cho đoàn viên và người lao động giai đoạn 2019-2023 do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 1734/Ctr-TLĐ
Ngày ban hành 14/11/2019
Ngày có hiệu lực 14/11/2019
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1734/CTr-TLĐ

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019

 

CHƯƠNG TRÌNH

NÂNG CAO PHÚC LỢI, LỢI ÍCH CHO ĐOÀN VIÊN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2019 -2023”

Công tác chăm lo phúc lợi và lợi ích cho đoàn viên và người lao động của các cấp công đoàn thời gian qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần trực tiếp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nâng cao vị thế của tổ chức Công đoàn, thu hút người lao động tham gia và gắn bó với tổ chức Công đoàn, đóng góp chung vào kết quả hoạt động của Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2013-2018.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII và Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhằm tiếp tục đổi mới việc chăm lo phúc lợi, lợi ích cho đoàn viên và người lao động (ĐV và NLĐ) đáp ứng yêu cầu tình hình mới, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng và triển khai Chương trình “Nâng cao phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ giai đoạn 2019-2023” như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu

Tạo bước đột phá trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động chăm lo phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ; phát triển các chương trình xuyên suốt toàn hệ thống như một chính sách an sinh xã hội của công đoàn, xây dựng được các chương trình phúc lợi, lợi ích riêng có của đoàn viên công đoàn, tạo sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa đoàn viên với tổ chức Công đoàn Việt Nam, là giải pháp quan trọng để thu hút người lao động tham gia tổ chức Công đoàn Việt Nam.

2. Chỉ tiêu

2.1. Phúc lợi, lợi ích vật chất cho ĐV và NLĐ

- Từ nay đến năm 2023 thực hiện Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”, các thiết chế bao gồm: Nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, phòng y tế, khu văn hóa, thể thao, tư vấn pháp luật.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình “Mái ấm Công đoàn”, hàng năm phấn đấu hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa từ 3.000 căn nhà trở lên cho đoàn viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở.

- Hàng năm, 100% Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương tổ chức “Tết Sum vầy”, “Tháng Công nhân”; hỗ trợ chăm lo Tết cho hơn 3 triệu người/năm.

- Hàng năm, phấn đấu hơn 200.000 đoàn viên công đoàn được tạo thêm việc làm và thu nhập ổn định từ nguồn Quỹ trợ vốn cho công nhân lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm.

- Phấn đấu 400.000 đoàn viên/năm được trợ giúp từ các Quỹ xã hội của Công đoàn.

- Hàng năm có từ 20% số đoàn viên công đoàn trở lên được hưởng các sản phẩm, dịch vụ với giá ưu đãi từ các đối tác đã ký kết chương trình phối hợp với các cấp công đoàn.

2.2. Lợi ích tinh thần, quyền lợi chính trị cho ĐV và NLĐ

- Phấn đấu hàng năm 100% đoàn viên công đoàn được thăm hỏi, động viên, tặng quà khi cá nhân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

- Hàng năm, có từ 70% trở lên đoàn viên công đoàn được tham gia học tập, quán triệt, tiếp nhận, thông tin về các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, quy định của địa phương, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp. Tuyên truyền, vận động 60% trở lên đoàn viên công đoàn ở doanh nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề.

- Hàng năm, phấn đấu 75% ĐV và NLĐ được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, nghỉ mát, vui chơi, giải trí... do tổ chức Công đoàn tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

- Phấn đấu hàng năm bình quân mỗi công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, đơn vị có tổ chức Đảng giới thiệu được ít nhất 01 đoàn viên công đoàn ưu tú cho Đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ

Hàng năm, phấn đấu 70% trở lên các cuộc kiểm tra, giám sát của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương có nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chăm lo phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Chăm lo phúc lợi, lợi ích vật chất cho đoàn viên và người lao động

1.1. Chăm lo phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ thông qua tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát kết quả thực hiện.

- Tham gia tích cực, kịp thời việc xây dựng chính sách, pháp luật, nhất là chính sách, pháp luật có liên quan đến phúc lợi, lợi ích cho ĐV và NLĐ như: Tiền lương, tiền thưởng, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, quan tâm đề xuất những quy định có lợi hơn cho ĐV và NLĐ.

- Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, báo cáo của các cấp công đoàn, để đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn và pháp luật khác liên quan đến lợi ích của ĐV và NLĐ.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động và công đoàn nhất là các quy định liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, để người lao động hiểu, thực hiện, đưa ra kiến nghị, yêu cầu cũng như tự bảo vệ quyền lợi của mình.

[...]