Nghị quyết 07/NQ-BCH năm 2024 về "Tập trung nguồn lực chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động trong tình hình mới" do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 07/NQ-BCH
Ngày ban hành 29/08/2024
Ngày có hiệu lực 29/08/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/NQ-BCH

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ “TẬP TRUNG NGUỒN LỰC CHĂM LO PHÚC LỢI CHO ĐOÀN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự đồng hành phối hợp hiệu quả của các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội, công tác chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động (ĐV, NLĐ) của tổ chức Công đoàn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, thể hiện ngày càng sâu sắc vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc chăm lo phúc lợi; nhiều mô hình chăm lo thiết thực, hiệu quả, mang đậm dấu ấn của tổ chức Công đoàn như: “Tết Sum vầy”, “Tháng Công nhân”, “Chợ Tết Công đoàn”, “Mái ấm Công đoàn”, “Chuyến xe Công đoàn”, “Chuyến tàu Công đoàn”, “Tấm vé nghĩa tình”, các hoạt động hỗ trợ, thăm, tặng quà ĐV, NLĐ có hoàn cảnh khó khăn, bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, khi doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng..., qua đó đã góp phần tích cực tham gia phát triển, phục hồi kinh tế, xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của ĐV, NLĐ.

2. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác chăm lo phúc lợi của tổ chức Công đoàn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến chăm lo phúc lợi có thời điểm chưa thực sự chủ động, hiệu quả; số lượng ĐV, NLĐ được chăm lo phúc lợi chưa đạt như mong muốn; các hoạt động tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở, đối thoại, thương lượng tập thể, các thỏa thuận hợp tác chưa mang lại nhiều phúc lợi thiết thực; phúc lợi từ cơ sở vật chất của tổ chức Công đoàn ít về số lượng, chưa phong phú về hình thức, ưu đãi; hoạt động truyền thông chưa đa dạng, chưa thực sự phù hợp; công tác kiểm tra, giám sát về chăm lo phúc lợi chưa thường xuyên, còn ít về số lượng.

3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế hạn nêu trên trong chăm lo phúc lợi là: Một bộ phận cán bộ công đoàn chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tác dụng, ý nghĩa công tác chăm lo phúc lợi; chưa mạnh dạn đổi mới trong triển khai thực hiện, có thời điểm chưa nhận được sự thống nhất cao giữa các cấp công đoàn; chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; chưa có các chính sách chăm lo phúc lợi tổng thể, ổn định, dài hạn; công tác bố trí, bồi dưỡng nhân sự làm công tác chăm lo phúc lợi, công tác quản lý đoàn viên, phát hành thẻ đoàn viên công đoàn chưa đạt theo yêu cầu; nguồn lực tài chính dành cho công tác chăm lo phúc lợi chưa tập trung, còn dàn trải; chưa kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong chăm lo phúc lợi.

Thời gian tới, bối cảnh quốc tế và trong nước với khó khăn, thách thức, thời cơ, thuận lợi đan xen, trong đó, khó khăn, thách thức nhiều hơn, kinh tế, xã hội, chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; phong trào công nhân quốc tế và hoạt động công đoàn dự báo tiếp tục gặp khó khăn. Trong nước, nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều thách thức, rủi ro; số lượng công nhân, lao động tăng nhanh, hoạt động công đoàn tiếp tục mở rộng và chuyển mạnh sang khu vực ngoài nhà nước; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số và trí tuệ nhân tạo phát triển nhanh, làm thay đổi môi trường, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn, trong đó có công tác chăm lo phúc lợi; sự xuất hiện tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam; mong muốn của ĐV, NLĐ là ổn định việc làm, tiền lương, thu nhập, điều kiện làm việc an toàn, đời sống vật chất, tinh thần được cải thiện, được thụ hưởng nhiều hơn nữa chính sách phúc lợi từ nhà nước, xã hội, doanh nghiệp và tổ chức Công đoàn.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Xây dựng hệ thống chính sách, tập trung nguồn lực của tổ chức Công đoàn chăm lo phúc lợi theo hướng đồng bộ, ổn định, dài hạn; huy động nguồn lực xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ĐV, NLĐ, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh. Tạo sự gắn kết chặt chẽ, bền vững giữa ĐV, NLĐ với tổ chức Công đoàn, thu hút đông đảo người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam, xây dựng Công đoàn Việt Nam vững mạnh toàn diện.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- 100% đoàn viên được thông tin đầy đủ về các chính sách, chương trình chăm lo phúc lợi của tổ chức Công đoàn.

- 100% đoàn viên được thăm, động viên, tặng quà khi gặp hoàn cảnh khó khăn, được thụ hưởng chính sách, chương trình chăm lo phúc lợi của tổ chức Công đoàn hoặc Công đoàn phối hợp tổ chức.

-100% Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và trên 50% công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổ chức “Tết Sum vầy”, “Tháng Công nhân”, “Chợ Tết Công đoàn” với hình thức phù hợp.

- Phấn đấu dành ít nhất 60% tổng chi từ nguồn tài chính công đoàn chi cho hoạt động chăm lo phúc lợi cho ĐV, NLĐ.

- 100% cán bộ công đoàn chuyên trách ở công đoàn cấp trên cơ sở được giao làm công tác chăm lo phúc lợi được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chăm lo phúc lợi.

- Phấn đấu trên 80% cuộc đối thoại có nội dung về phúc lợi tốt hơn quy định của pháp luật; ít nhất 50% thỏa ước lao động tập thể do tổ chức Công đoàn ký kết hoặc tham gia ký kết được xếp loại chất lượng đạt loại B trở lên.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Hệ thống chính sách, nguồn lực của tổ chức Công đoàn chăm lo phúc lợi được xây dựng, phát triển toàn diện, bao phủ 100% đoàn viên, đáp ứng phần lớn các nhu cầu cơ bản của ĐV, NLĐ, trở thành một phần của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện theo định hướng, mục tiêu, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước[1].

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước xây dựng, hoàn thiện các chính sách, pháp luật liên quan đến chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động

Từ quá trình triển khai thực tế phát hiện, đề xuất, tham mưu với Đảng, Nhà nước, các ban, bộ, ngành ở trung ương, các địa phương ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, cơ chế chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến an sinh xã hội và phúc lợi cho ĐV, NLĐ, trong đó tập trung vào các nội dung như: Nhà ở; tiền lương; việc làm, thị trường lao động; thiết chế văn hóa, thể thao; giáo dục, đào tạo, đào tạo lại; an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh thực phẩm; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các chính sách đối với lao động làm việc trong các ngành nghề công việc đặc thù, nặng nhọc, độc hại, lao động là nữ, trẻ em....

Chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định, chính sách của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng Liên đoàn) liên quan đến công tác chăm lo phúc lợi.

2. Bố trí nguồn lực đủ mạnh bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động

Nghiên cứu, sắp xếp vị trí việc làm về chăm lo phúc lợi từ Tổng Liên đoàn đến công đoàn cấp trên cơ sở theo hướng đảm bảo đủ số lượng, phẩm chất, năng lực thực hiện; đổi mới nội dung, chất lượng, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn làm công tác chăm lo phúc lợi.

Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng, có cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn; tiếp tục đề xuất với Đảng, Nhà nước sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong chính sách tiền lương, biên chế, sử dụng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức Công đoàn.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn tạo nguồn lực cho chăm lo phúc lợi cho ĐV, NLĐ. Quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, tránh thất thoát nguồn tài chính công đoàn chi cho công tác chăm lo phúc lợi.

Tập trung nguồn lực tài chính, nhất là nguồn tài chính công đoàn tích lũy để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà khách, cơ sở giáo dục, đào tạo, văn phòng, trung tâm tư vấn pháp luật, trung tâm tư vấn và hỗ trợ người lao động, văn hóa, thể thao,... của tổ chức Công đoàn; thực hiện các chính sách chăm lo phúc lợi dài hạn,... Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Quốc gia về việc làm, Tổ chức Tài chính vi mô của tổ chức Công đoàn.

[...]