Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chương trình 07/CTr-UBND hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 07/CTr-UBND
Ngày ban hành 05/01/2018
Ngày có hiệu lực 05/01/2018
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ
GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CTr-UBND

Giang, ngày 05 tháng 01 năm 2018

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dự báo năm 2018 còn nhiều khó khăn, thách thức. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ; Thông báo Kết luận số 615/TB-VPCP ngày 29/12/2017 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2018. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

I. TIẾP TỤC KHAI THÁC HIỆU QUẢ, HỢP LÝ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ; TẬP TRUNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH.

1. Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế.

1.1. Các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của BCH Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong từng ngành.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; hướng dẫn các huyện, thành phố chủ động triển khai kế hoạch sản xuất đảm bảo phù hợp với biến đổi khí hậu. Tổ chức triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của tỉnh, các chương trình, đề án, dự án về phát triển nông, lâm nghiệp, chương trình phát triển nửa triệu con đại gia súc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.

- UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng NTM; tập trung lồng ghép các nguồn vốn, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới; tập trung xây dựng kế hoạch cụ thể cho 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 20181; chú trọng thực hiện các tiêu chí tổ chức lại sản xuất, tăng thu nhập cho người dân. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 01 triệu tấn xi măng. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn.

1.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh làm việc với Bộ Giao thông vận tải để sớm triển khai các dự án giao thông trọng điểm của Tỉnh theo thông báo Kết luận số 615/TB-VPCP ngày 29/12/2017 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang (ngày 27/11/2017), như: Đường nối Hà Giang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cải tạo nâng cấp QL 4C, đường Bắc Quang - Xín Mần (ĐT 177), đường Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc (ĐT 176).

Thực hiện nghiêm túc các quy định về khai thác vận tải, an toàn kỹ thuật đối với phương tiện cơ giới đường bộ, thực hiện tốt công tác kiểm soát tải trọng xe. Tiếp tục mở rộng các tuyến vận tải gắn với duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực vận tải.

1.4. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ; tăng cường kiểm soát, quản lý thị trường, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp để tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy công nghiệp phát triển, trong đó chú trọng các giải pháp hỗ trợ các ngành công nghiệp của địa phương, nhất là công nghiệp sản xuất, chế biến nông - lâm sản. Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020; các đề án khuyến công, các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa của địa phương. Thực hiện nghiêm việc phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại. Tích cực thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Sở Văn hóa thể thao và du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường xúc tiến quảng bá, mở rộng hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong nước và mở rộng, tìm kiếm các đối tác nước ngoài. Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh về di sản, thiên nhiên; tập trung phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, cộng đồng. Tổ chức công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn và Thành phố Hà Giang.

2. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

2.1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, chỉ đạo các tổ chức tín dụng: Tiếp tục triển khai các giải pháp để đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; chia sẻ, hỗ trợ kết ni Ngân hàng - Doanh nghiệp - Hộ dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ưu tiên phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát triển du lịch, kinh tế biên mậu.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghquyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

- Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; tăng cường công tác đối thoại, kịp thời phát hiện và có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đã được cấp phép đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đầu tư.

- Triển khai có hiệu quả kết quả Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017, trọng tâm tập trung xúc tiến, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được trao Quyết định Chấp thuận chủ trương đầu tư; hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ dự án trình UBND tỉnh phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định đối với các dự án đã được trao cam kết đầu tư2. Tăng cường quảng bá, xúc tiến kêu gọi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thu hút đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu như phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch gắn với xây dựng đô thị và thương mại du lịch.

2.3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp tại các Kế hoạch của tỉnh triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khi nghiệp; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định của pháp luật đã ban hành để giảm bt chi phí và thời gian của doanh nghiệp.

2.4. Tập trung đánh giá mô hình thí điểm phân cấp, ủy quyền cho các huyện, thành phố vùng đng lực để bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện. Triển khai đồng bộ chương trình phối hợp với Trường Đại học Fulbright đgiải quyết các nút thắt trong phát triển kinh tế của tỉnh và triển khai các đề tài khoa học.

3. Tăng cường quản lý đầu tư công; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước

3.1. Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2018 theo quy định của Luật Đầu tư công. Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2018, kịp thời phát hiện xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể. Tham mưu UBND tỉnh nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018, cũng như các hành vi vi phạm các quy định về quản lý đầu tư công.

- Tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư công.

- Tham mưu UBND tỉnh quy định phân cấp và quản lý vốn đầu tư thực hiện các chương trình MTQG; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị rà soát, ban hành thống nhất văn bản hướng thực hiện Chương trình MTQG từ khâu lập, xây dựng, phân bổ kế hoạch đến công tác thanh, quyết toán nguồn vốn của Chương trình.

3.2. Sở Tài chính: Tập trung triển khai có hiệu quả các quy định về quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Tổ chức điều hành ngân sách Nhà nước chủ động, chặt chẽ đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đúng quy định việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài.

Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và địa phương quản lý chặt chẽ nguồn thu; theo dõi sát sao các biến động ảnh hưởng đến công tác thu ngân sách để tham mưu UBND Tỉnh phương án xử lý kịp thời. Tăng cường chất lượng công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong quản lý ngân sách nhà nước.

3.3. Kho bạc nhà nước tỉnh: Tăng cường thực hiện các giải pháp đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng hoàn thành và có đủ điều kiện giải ngân theo quy định; Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công định kỳ hàng tháng. Kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

[...]